Kính chào văn phòng Nptlawyer.com ;! Xin luật sư tư vấn giúp cho gia đình tôi về việc xây dựng nhà ở như sau: Tôi thường trú tại phường Hòa Nghĩa, quận Dương Kinh, Hải Phòng. Năm 1980 ông bà cho gia đình tôi 500m2 đất canh tác để ra ở riêng, từ đó đến nay chúng tôi chưa được cấp sổ đỏ.

Nay chúng tôi muốn xây nhà trên đất đó, gia đình tôi đã lên phường xin giấy phép nhưng ko được do không có sổ đỏ, trong khi đó các hộ dân xung quanh (sát nhà tôi) thì đã được cấp rồi. Gia đình đã xin họp tổ dân phố lấy xác nhận của các cụ trong tổ về khu đất nhà tôi đang ở là ổn định và không có tranh chấp, như vậy nếu chúng tôi xây nhà thì có bị xử phạt không và hình thức phạt thế nào? Xin nói thêm là khu vực chúng tôi ở đã hình thành khu dân cư đông đúc từ những năm 1980, hiện tại còn một số hộ gia đình vẫn chưa có sổ đỏ như gia đình tôi, số nhiều là đã có. Kính mong luật sư trả lời giúp chúng tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Đ.H

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Gọi Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai: .

Trả lời: 

 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng Nptlawyer.com ;, về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

– Luật xây dựng 2014. 

Nghị định 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản,… 

Nội dung tư vấn:

Về các đối tượng cần phải cấp giấy phép xây dựng, Luật xây dựng 2014 có quy định:

"Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ."

Nếu nhà của bạn thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng thì mới được tiến hành xây dựng, tức không thuộc các trường hợp ở khoản 2 điều 89 nêu trên, tuy nhiên chưa đợi xin được giấy mà đã tiến hành thi công thì sẽ bị xử lý như trong quy định của Nghị định 121/2013/NĐ-CP:

"Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng

6. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở nông thôn hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản này;

b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ ở đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình thuộc trường hợp phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình."

Theo đó có thể thấy, vì hộ gia đình của bạn thuộc khu vực đô thị nên nếu vi phạm sẽ phải chịu mức xử phạt trong khung 10 – 15 triệu đồng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *