Chào luật sư, Tôi có người cha dượng là người Mỹ gốc Việt, ông ấy đã về Việt Nam và sinh sống với gia đình tôi hơn 1 năm. Đã có giấy chứng nhận đăng kí kết hôn với mẹ tôi, nhưng chưa có tên trong sổ hộ khẩu.

Luật sư cho tôi hỏi: – Khi cha dượng tôi nhập hộ khẩu vào gia đình tôi, thì phần tài sản riêng của mẹ tôi sẽ ra sao nếu 2 người li hôn? – Quyền sử dụng đất mà mẹ tôi đứng tên, cần phải đăng kí bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền trên đất hay không? – Để đảm bảo quyền lợi về tài sản cho 2 người con của mẹ tôi (gồm tôi và em tôi) thì mẹ tôi nên làm thủ tục gì? Nhờ luật sư giải đáp thắc mắc giúp tôi! Tôi rất cảm ơn!

Người gửi: P.H.D

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Hôn nhân và gia đình của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn Luật Hôn nhân gọi: 

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Cơ sở pháp lý.

Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Luật Cư trú 2006. sửa đổi bổ sung 2014

Luật Đất đai 2013.

Bộ luật Dân sự 2005.

Phân tích.

Đầu tiên bạn phải hiểu Sổ hộ khẩu là giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Luật Cư trú 2006 có quy định cụ thể về sổ hộp khẩu như sau.

Điều 24. Sổ hộ khẩu

1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.

2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.

3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.

Theo quy định này thì sổ hộ khẩu được cấp nhằm xác định về việc đăng kí thường trú hoặc xác định nơi thường trú của công dân. Do đó việc nhập hộ khẩu cha dượng của bạn vào sổ hộ khẩu (mẹ bạn là chủ hộ) chỉ xác lập về việc thường trú của cha dượng bạn chứ không xác lập quan hệ sở hữu đối với tài sản của mẹ bạn.

Thêm vào đó, hiện tại, mảnh đất thuộc sở hữu hợp pháp của mẹ bạn (mẹ là người đứng tên trên sổ đỏ) là tài sản riêng của mẹ bạn. Nên đương nhiên khi nếu có xy ra việc ly hôn giữa mẹ và dượng thì tài sản riêng là mảnh đất vẫn thuộc sở hữu của mẹ. Nội dung này được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

……….

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Nếu muốn bảo đảm quyền lợi về tài sản của mẹ sau này đối với hai anh em bạn. Bạn có thể yêu cầu mẹ mình chuyển quyền sử dụng đất sang cho hai anh em dưới hình thức hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại chươ​ng XXXI Bộ Luật Dân sự 2005 và quy định của Luật Đất đai 2013.

Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất  

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất  

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;

3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

4. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

5. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;

6. Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;

7. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.

Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất  

Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất  

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

1. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất  

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;

3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật dân sự. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *