Kính chào Diễn Đàn Luật;. Em có một số thắc mắc xin được tư vấn như sau Xin chào các anh chị luật sư cho em hỏi một sự việc như sau: Bố em có một mảnh đất khoảng 7000m2 do bố em khai hoang năm 1988 để làm đất sản xuất nông sản. Đến năm 1999 do điều kiện sức khỏe không cho phép nên bố em chuyển sang trồng lâm sản trồng cây thông theo dự án (PAM) của tỉnh

Đến nay tháng 12 năm 2015 có xảy ra tranh chấp với ông C. Ông C có tiến hành đào ao vào thửa đất của bố em và khẳng định đây là mảnh đất của ông ta. Mảnh đất của bố em chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu đất mà chỉ có giấy chứng nhận trồng cây thông theo dự án (PAM) do ủy ban nhân dân xã cấp. Anh chị cho em hỏi là: – Bố em có thể làm đơn khiếu nại để đòi lại mảnh đất đó không ? trình tự thủ tục như thế nào, theo luật định nào? – Bố em có thể làm giấy chứng nhận quyền sở hữu đất không? Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất do cơ quan nào cấp trình tự thủ tục như thế nào?. 

Em xin chân thành cảm ơn các anh chị mong anh chị trả lời sớm cho em!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật đất đai   của Nptlawyer.com ;.

       

            Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 

Trả Lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013

Nội dung phân tích:

Trước hết cần phải khẳng định rằng, đây là trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau mà không có các giấy tờ hợp lệ được quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Gia đình bạn và ông C có thể tiến hành hòa giải về quyền sử dụng đất đang có tranh chấp. Nếu 02 bên không thể thống nhất với nhau thì các bên có thể gửi đơn đến UBND cấp xã để hòa giải. Trong trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì có thể chọn một trong 2 hình thức giải quyết tranh chấp sau theo quy định tại khoản 2,3 Điều 203 về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Sau khi có quyết định cuối cùng thì bố bạn có thể làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đât theo khoản 3 Điều 100 Luật đất đai 2013

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *