Kính chào Nptlawyer.com ;, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Năm 1982, Gia đình tôi gồm bố mẹ tôi và tôi đã khai hoang một mảnh đất trước nhà, với diện tích là 360m2. Vì canh tác không được gia đình đã đổ đất.Gia đình tôi cũng thuộc diện gia đình chính sách. Như luật thì gia đình tôi sẽ được cấp một mảnh đất và còn được Nhà nước hỗ trợ xây nhà cho gia đình chính sách . Nhưng gia đình chúng tôi không được hưởng bất cứ quyền lợi nào.

Năm 1992, gia đình tôi có làm đơn lên Ủy Ban Nhân Dân xã Tràng Lương để xin cấp giấy sử dụng đất tức là Sổ Đỏ trên mảnh đất khai hoang đó theo diện gia đình chính sách. Các cán bộ đương nhiệm lúc đó xác nhận là đã ký duyệt xác nhận mảnh đất đó cho gia đình tôi với diện tích là 360m2 để cấp sổ đỏ cho gia đình chúng tôi. Tuy nhiên vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất ( Sổ đỏ).
Năm 2010, gia đình tôi lại tiếp tục làm đơn để xin cấp giấy sử dụng đất .Tuy nhiên, Ủy Ban Nhân Dân Xã đã làm mất giấy tờ của gia đình tôi (Việc này đã có sự xác nhận của các cấp lãnh đạo khi đó). Từ đó đến nay, Ủy Ban Nhân Dân xã Tràng Lương không giải quyết vấn đề này cho gia đình nhà tôi mặc dù gia đình tôi đã kiến nghị rất nhiều lần.
Năm 2015, Nhà nước xây dựng Con đường Tâm Linh đi qua nhà tôi. Các lãnh đạo Ủy Ban Nhân Dân có ý định muốn thu hồi mảnh đất mà gia đình tôi xin cấp sổ đỏ để làm đất bồi thường cho gia đình khác. Trong khi đó, gia đình tôi có nguyện vọng xây nhà thờ tổ tiên ngay trên mảnh đất đó, việc này gia đình tôi đã làm đơn từ trước rồi.

Tôi xin được hỏi:

1. Việc xác nhận của chính quyền địa phương lúc đó có còn có hiệu lực hay không?

2. Để được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất chúng tôi có phải làm thêm thủ tục gì hay không?

3. Vấn đề cấp giấy sử dụng đất cho nhà tôi chưa được giải quyết mà xã đã có lệnh thu hồi đất để cấp cho gia đình khác như vậy có đúng hay không? Nếu UBND xã không cấp đất cho gia đình chúng tôi, thì chúng tôi có được mua lại mảnh đất đó hay không?

4. Trả lời về việc giải quyết vấn đề cấp đất này Ông chủ tịch xã hiện nay có trả lời cho gia đình chúng tôi là chưa có nhà thì chưa cấp giấy như vậy có đúng hay không? Cũng nói thêm là mảnh đất đó không có sự tranh chấp với ai cả.

5. Mẹ tôi đã mất từ năm 2010. Tuy nhiên từ trước khi mẹ tôi mất đến bây giờ chưa được hưởng quyền lợi nào của Nhà nước, mà đã có sự xác nhận mảnh đất đó của gia đình tôi từ trước khi mẹ tôi mất thì giờ nhà tôi còn được hưởng chính sách đó không, nguyện vọng của gia đình tôi là muốn xây nhà thờ cúng liệt sỹ trên mảnh đất đó, có được không?

Tôi xin chân thành cảm ơn

Người gửi: T.B.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;,

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  –

Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

 

Bộ luật dân sự 2005

Luật đất đai 2013

Nội dung phân tích:

Thứ nhất, về xác nhận của UBND xã năm 1992:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."

Như vậy xác nhận của UBND xã trước năm 1993 là hoàn toàn hợp pháp và có thể là cơ sở để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thứ hai, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

– Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

–  Số lượng hồ sơ: 01 bộ

–  Thời gian thực hiệnKhông quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

– Phí, lệ phí:

+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.

+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.

– Lưu ý:

+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Theo đó, bạn có thể tham khảo 2 thông tư trên để có được mẫu đơn theo đúng quy định của pháp luật.

Thứ ba, về việc thu hồi đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo Điều 13 Nghị định 47/2014 NĐ-CP, quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất có quy định về: Bồi thường về đất cho người đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

Như vậy trường hợp gia đình bạn đang sử dụng đất, không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng đủ điều kiện cấp và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai thì vẫn được bồi thường về đất.

Thứ tư, về việc trả lời của Chủ tịch xã.

Theo quy định tại điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

"a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất."

Như vậy gia đình bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không yêu cầu phải có nhà ở hoặc tài sản gắn liền với đất.

Thứ năm, về việc thừa kế và sử dụng đất:

Theo quyền thừa kế được quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự, cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Nếu tài sản để thừa kế là quyền sử dụng đất thì người lập di chúc bên cạnh việc phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Dân sự về thừa kế còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai.

Cụ thể, Điều 188 Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực từ ngày 1/7/2014) cho phép người sử dụng đất được để lại thừa kế quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đồng thời thửa đất đó cũng phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo quy định tại Điều 6 Luật đát đai quy định: "Nguyên tắc sử dụng đất

1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.

2. Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.

3. Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặC có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *