Tôi có mua một thửa đất cạnh đường mòn Hồ Chí Minh thuộc xã Sơn Thọ, Vũ Quang, Hà Tĩnh của một hộ gia đình khi họ chuyển vào miền Nam sinh sống, đã có giấy chứng nhận QSD đất, với chiều dài 60m và chiều rộng cũng 60m.

Khi làm thủ tục cấp đổi giấy chứng nhận (GCN) QSD đất, căn cứ vào nguồn gốc nên được cấp GCN là đất vườn, gia đình cũng đồng ý, nhưng trong quy hoạch (quy hoạch cho tương lai) khu trung tâm xã lại có một con đường rộng 12m đi qua ở giữa thửa đất nên xã trừ lại diện tích đó chưa cấp GCN. Xin hỏi xã làm như vậy đúng hay sai, nếu khi làm thì gia đình tôi có được bồi thường không ? Tôi xin chân thành cảm ơn

Người gửi: N.Đ.N

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;,

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  –

Trả lời:

Nptlawyer.com ; đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của chị chúng tôi giải đáp như sau:

 

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013;

Nội dung phân tích:

Thứ nhất: Liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp này, UBND cấp xã không có thẩm quyền là cấp hay không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ là UBND cấp huyện. 

Do đó trong trường hợp này UBND cấp xã trả lời như vậy là không đúng, UBND cấp xã chỉ có thể cung cấp cho anh những thông tin xem xét xem mảnh đất này gia đình anh có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không. 

Trong trường hợp này là anh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ một người khác do đó anh đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì đất do anh nhận chuyển nhượng từ một người khác và mảnh đất này đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất căn cứ vào điểm c, khoản 1 điều 99 luật đất đai 2013 có quy định:

"Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ";

Như vậy, nếu như, gia đình anh sẽ làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp lên văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện để thực hiện đăng ký biến động đất đai làm hồ sơ chuyển quyền sở hữu từ chủ cũ sang cho anh. 

Hồ sơ gồm có:

– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mẫu 04/ĐK;

– Hợp đồng chuyển  nhượng quyền  sử dụng đất có công chứng;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất này;

– Các giấy tờ tùy thân của anh và của người chủ cũ;

– Các giấy tờ khác liên quan đến xác định hiện trạng, ranh giới của thửa đất.

Nếu như anh không thể có được các giấy tờ theo hướng dẫn như trên cũng như hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ là hợp đồng viết tay nhưng anh đã sử dụng đất ổn định, lâu dài trước ngày mùng 1/7/2004  được UBND cấp xã xác định là đât sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp thì anh cũng làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gửi xuống văn phòng đăng ký đất đai. Thời điểm xác định anh sử dụng đất ổn định, lâu dài là thời điểm ghi trên hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc là thời điểm anh bắt đầu nộp thuế sử dụng đất. 

Như vậy, anh có thể làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 điều 100 luật đất đai 2013 :

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Thứ hai: Liên quan đến vấn đề bồi thường khi nhà nước thu hồi đất:

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 điều 75 luật đất đai 2013 có quy định: 

"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp"

Như vậy, nếu như đất của gia đình anh là đất được nhà nước giao, không phải là đất thuê thì gia đình anh sẽ được bồi thường về đất nếu đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đấy gia đình anh còn được bồi thường các tài sản gắn liền với đất là công trình xây dựng, nhà ở, câu cối khi nhà nước thu hồi đất theo quy định tại điều 89 và điều 90 của Luật đất đai 2013. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email npttrinhlaw@gmail.com hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp

Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật đất đai.
 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *