kính chào Diễn Đàn Luật;,Thưa luật sư! gia đình(GD) tôi có 1 mẫu đất trống lúa và hoa màu được cấp quyền sử dụng lâu dài đứng tên ba tôi, trước nay Ba Mẹ tôi làm nông nghiệp là chính, nhưng nay do Ba tôi bị bệnh hiểm nghèo, Mẹ tôi tuổi cao nên không thể lao động sản xuất được nữa, các chị em tôi đều là nhân viên và giáo viên nên cũng không làm ruộng nhiều.

GD tôi cũng cho vài hộ thuê đất để sử dụng, gần đây, người thuê có ý định hỏi mua hẳn đất ấy để sản xuất, nhưng GD tôi không biết liệu có thể thực hiện giao dịch mua bán đất trồng trọt sử dụng lâu dài này được không ạ? Do GD tôi cũng không rõ về vấn đề này lắm, không biết liệu có hợp pháp không? Hoặc nếu bán thì có vấn đề gì không? Rất mong được sự tư vấn từ luật sư.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi:D.L

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn trực tuyến gọi:

Trả lời:

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Nptlawyer.com ;,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều cảu luật đất đai.

Nội dung tư vấn:

Theo khoản 1, khoản 3 Điều 188 luật đất đai năm 2013 (Luật Đất đai), người sử dụng đất được thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Đất không có tranh chấp.

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Quy định về chuyển nhượng đất nông nghiệp

Điều 190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ.

Tại khoản 3, khoản 4 Điều 191 Luật Đất đai quy định các trường hợp không được nhận chuyển quyền đất nông nghiệp gồm:

– Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

– Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy để biết được diện tích đất nông nghiệp nhà bạn có bán được không bạn phải căn cứ vào các điều luật trên xem xét xem mảnh đất nhà bạn và ngừời mua đất có thỏa mãn những điều kiện trên không thì bạn được quyền làm thủ tục chuyển nhượng diện tích đất mà Nhà Nước giao cho gia đình bạn cho người khác sử dụng trong thời hạn còn lại

Theo Điều 130 Luật Đất đai và quy định chi tiết tại Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, cũng quy định về hạn  mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất là rừng trồng của mỗi hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với hình thức nhận chuyển nhượng như sau:

– Đất trồng cây hàng năm: Không quá 30 héc ta đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; Không quá 20 héc ta đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.

– Đất trồng cây lâu năm: Không quá 100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

– Đất rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *