Xin chào Nptlawyer.com ;! tôi có một vấn đề mong các Luật sư giải đáp: Tôi và chồng mới kết hôn được gần 1 năm trong quá trình chung sống chúng tôi chưa có con với nhau nhưng phát sinh nhiều điều không như mong muốn, mấy tháng nay chồng tôi thường xuyên về nhà rất muộn 11 – 12 giờ đêm với lý do bận công việc của cơ quan, phải tiếp khách để lo công việc của công ty gia đình, giao lưu vớii bạn bè…

Gần đây dù chúng tôi sống chung dưới một mái nhà mà gần như phần ai nấy biết ăn riêng, ngủ riêng, gần đây có nhiều tin đồn chồng tôi có người phụ nữ khác bên ngoài, tôi có hỏi thì trả lời không có, đó chỉ là tin đồn rồi liếp tuc bỏ đi thậm chí có lúc 3 – 4 ngày không về nhà Tôi vô cùng lo lắng, rất buồn nhưng chẳng biết phải làm gì, nhiều lần nhờ ba, mẹ chồng can thiệp thì thời gian đầu cũng nhận được sự khuyên can tích cực nhưng chồng tôi vẫn không thay đổi và câu nói gần nhât tôi nhận được từ Ba, mẹ chồng là ” Ba, mẹ hết cách ròi, việc hai đứa hai, hai đứa tự giải quyết”. Chồng tôi đã nhiều lần đã nói sẽ làm đơn đề nghị tôi chia tay với lý do chúng tôi không hợp nhau, không thể sống với nhau lâu dài được nhưng tôi không chấp nhận vì trươc khi kết hôn chúng tôi yêu nhau thật lòng, được cả hai bên gia đình thương yêu chấp thuận nên dã tổ chức một lễ cưới thật linh đình và từ khi kết hôn đến nay dù tuổi đời tôi còn rất trẻ (tôi mới 23 tuổit, chồng tôi 32 tuổi) nhưng ngoài việc đi làm ở cơ quan và phụ giúp chồng trong việc kinh doanh của gia đình tôi luôn cố găng làm tròn bổn phận người vợ đối với chồng, người con dâu đối với gia đình chồng, chưa làm điều gì sai trái. Gần đây chồng tôi nói, nếu làm đơn mà tôi không ký thì cũng gửi cơ quan pháp luật xin ly hôn đơn phương. Xin hỏi Luật sư:

1/ Tôi và chồng tôi cả hai đều là công chức, chồng tôi đơn phương ly hôn có được không. tôi không chấp nhận có được không và tôi phải làm gì khi chồng tôi gửi đơn?

2/Tôi không có tài sản gì trước khi kết hôn; nhưng chồng tôi trước khi kết hôn có một số tài sản: – Một căn hộ (01): do cha mẹ anh ấy cho, chồng tôi đã ở một mình trước khi kết hôn 5 năm, giấy tờ nhà do chồng tôi đứng tên và từ khi kết hôn đến nay vợ chồng chúng tôi sống chung ở đây. – Một ô tô do chồng tôi đứng tên và cũng sử dụng từ trước khi kết hôn nhiều năm. – Hai cơ sở kinh doanh – dịch vụ (02): vốn hoàn toàn do cha mẹ chồng tôi cho ( trong đó: một (01) cơ sở do Mẹ chồng tôi đứng tên sổ đỏ, giấy phép kinh doanh do Cô anh ấy đứng tên và quản lý giúp chồng tôi; còn một cơ sỏ (01) là nhà thuê; giấy phép kinh doanh do một người khác đứng tên và điều hành thay chồng tôi). Hai cơ sở này cũng thành lập và hoạt động trước khi kết hôn, sau khi kết hôn tôi có biết như trên và thời gian mới cưới tôi có cùng chồng thỉnh thoảng đến kiểm tra việc hoạt động, nhưng thời gian gần đây chỉ chồng tôi quản lý. Toàn bộ tiền thu nhập từ hai cơ sở này và tiền lương của cá nhân chồng tôi do anh ấy quản lý để thanh toán việc bảo dưởng, sửa chửa, chi phí điện, nước, chi phí quản lý nhà ở gia đình và chi phí hoạt động cho 02 cơ sở kinh doanh dich vụ nêu trên; còn lại anh ấy giữ. – Chúng tôi có số tiền của hai bên gia đình cho, họ hàng hai bên, bạn bè mừng đám cưới, sau khi thanh toán các khoản chi phí cho đám cưới còn lại hơn 1 tỷ tiền Việt Nam. Số tiền này từ khi mới kết hôn tôi đứng tên gởi ngân hàng để nhận lãi hàng tháng cùng với tiền lương tháng của tôi chi phí cho việc ăn uống của gia đình; mua sắm … (số tiền này trước đây chồng tôi nói cho tôi hết nhưng nay nói phải chia khi ly hôn) Vậy xin Luật sư giải đáp cho khi buộc phải ly hôn thì: Theo quy định của pháp luật trong khối tài sản của chồng tôi nêu trên thì tài sản nào là tài sản riêng không phải chia, tài sản nào là tài sản chung được chia; việc phân chia như thế nào?

 3/ Thu nhập từ hoạt động của hai (02) cơ sở kinh doanh là thu nhập chung hay thu nhập riêng của chồng tôi (nếu thu nhập chung thì việc phân chia như thê nào) Để chứng minh là tài sản chung thì tôi cần phải làm gì?

 4/ Về nhà ở của tôi sau khi ly hôn thì theo quy định sẽ được giải quyết như thế nào khi tôi không có chổ ở khác?

5/ Số tiền trong sổ tiết kiệm có phải là của riêng tôi không, nếu không phải thì sễ được giải quyết như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi : P.T

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân  Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân :

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Nptlawyer.com ;. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

 

Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Nội dung phân tích:

Khoản 1 ​Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn"

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định :

"1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung."

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

"1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luậtnày; tài sảnphục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này."

Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

"1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.

2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.

3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác."

Điều 47 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

"Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn"

Căn cứ vào các điều luật trên chúng tôi xin trả lời các câu hỏi của bạn như sau:

1/ Theo quy định của pháp luật thì vợ hoặc chồng có quyền đơn phương ly hôn tức là làm đơn khởi kiện xin ly hôn mà không có sự đồng ý của người khác. Pháp luật chỉ quy định duy nhất một trường hợp bị hạn chế ly hôn theo khoản 2 điều 51 luật hôn nhân và gia đình đó là: Người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Do đó trong trường hợp của bạn, quyền yêu cầu xin ly hôn không bị hạn chế khi vợ, chồng bạn là công chức. Do đó chồng bạn có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án ly hôn khi không có sự đồng ý của bạn.

2/Theo quy định của pháp luật thì những tài sản có trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng. Do đó những tài sản mà chồng bạn có trước khi kết hôn với bạn thì không phải chia vì đó là tài sản riêng của chồng bạn.

3/ Hai cơ sở kinh doanh là tài sản có trước thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của chồng bạn, bạn không có quyền sở hữu đối với tài sản này. Tuy nhiên như chúng tôi đã trình bày thì những tài sản có trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Do đó tiền lương của chồng bạn cũng là tài sản chung. Do đó bạn có nói chồng bạn sử dụng tiền lương làm chi phí hoạt động cho hai cơ sở kinh doanh. Đây có thể coi là hoạt động đầu tư kinh doanh trong thời kỳ hôn nhân,và lợi tức phát sinh từ hoạt động đầu tư dùng tài sản chung của vợ chồng sẽ là tài sản chung nên nếu bạn chứng minh được chồng bạn đã sử dụng khoản tiền trên để duy trì hoạt động của hai cơ sở kinh doanh và hai cơ sở kinh doanh thu được lãi thì bạn có thể yêu cầu chia phần lợi tức của hai cơ sở kinh doanh đó.

4/ Về nhà ở, mặc dù bạn không còn nhà khác để ở nhưng theo quy định của pháp luật thì nhà ở là tài sản riêng của chồng bạn vì là tài sản có trước hôn nhân, hiện chồng bạn đứng tên và bạn không có đóng góp gì để xây dựng nên ngôi nhà đó nên nếu ly hôn bạn không có quyền gì đối với ngôi nhà

5/ Theo quy định của pháp luật thì tài sản chung là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Do đó số tiền hơn tỷ có trong sổ tiết kiệm là tiền có được sau khi kết hôn  mặc dù bạn đứng tên nhưng là tài sản chung của cả vợ và chồng. Về nguyên tắc thì khi ly hôn số tiền này sẽ được chia đôi. Tuy nhiên tòa án có tính đến công sức đóng góp của mỗi người cũng như hoàn cảnh của vợ, chồng. Trong bài viết bạn gửi đến công ty bạn có nói trước khi chồng bạn nói cho bạn hết số tiền đó nhưng nay đòi chia. Theo quy định của pháp luật thì vợ chồng có quyền thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng thỏa thuận này phải được lập thành văn bản. Do đó nếu bạn có giấy tờ chứng minh được số tiền trên chồng bạn đã thỏa thuận chia cho bạn thì số tiền đó mới trở thành tài sản riêng của bạn.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi, cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn dịch vụ tư vấn của Nptlawyer.com ;. Nếu còn thắc mắc bạn vui lòng liên hệ qua địa chỉ: npttrinhlaw@gmail.com hoặc qua tổng đài :   để được tư vấn trực tiếp

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *