Việc nhận nuôi con nuôi là một trong vấn đề pháp lí ngày càng đươc nhiều người quan tâm. Đặc biệt, việc nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là một trong những trường hợp pháp lí không đơn giản. Dưới đây, Diễn Đàn Luật; xin cung cấp môt số thông tin về trình tự, thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Cụ thể là trường hợp người nước ngoài nhận nuôi trẻ em Việt Nam như sau:

Cơ sở pháp lí:

+ Luật Nuôi con nuôi ngày 17 tháng 6 năm 2010 ;

+ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi.

+ Thông Tư số 12/2011/TT-BTP ngày 27/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi.

I. TÊN THỦ TỤC:  Giải quyết cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi người nước ngoài theo thủ tục đích danh.

 II. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:

Bước 1: Cá nhân yêu cầu đăng ký việc nuôi con nuôi tự chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp cá nhân xin nhận đích danh trẻ em làm con nuôi thì Cục con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi cho Sở Tư pháp để tiến hành giới thiệu trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có Công văn báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.

– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đươc báo cáo của Sở Tư pháp, nếu đồng ý thì Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp, trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.

– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.

– Trường hợp người nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không có lý do chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó chấm dứt.

Bước 2:  Hồ sơ của người xin nhận con nuôi nộp  tại Cục con nuôi – Bộ Tư pháp, sau khi hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cục con nuôi -Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ của cá nhân đó cho phòng Hành chính Tư pháp- Sở Tư pháp. Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại phòng hành chính  Tư pháp – Sở Tư pháp nơi bạn nhận nuôi trẻ.

Công chức tiếp nhận hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: 

+ Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ thì Phòng Hành chính tư pháp – Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ.

+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ của trẻ để bổ sung hoàn thiện hồ sơ cho hợp lệ. 

– Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần

Bước 3: Nhận Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính nằm trong phòng Hành chính Tư pháp, Sở Tư pháp của tỉnh nơi bạn nôp hổ sơ.

Công chức trả Quyết định viết hoá đơn nộp lệ phí, đồng thời tổ chức lễ trao quyết định cho người đến nhận theo nghi lễ của Nhà nước.

Thời gian trao trả: Vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần

III. CÁCH THỰC HIỆN:

Người có yêu cầu đăng ký việc nhận nuôi con nuôi đích danh trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục con nuôi – Bộ Tư pháp. Trường hợp có lý do chính đáng mà không thể trực tiếp nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi, người nhận con nuôi ủy quyền bằng văn bản cho người có quan hệ họ hàng, thân thích thường trú tại Việt Nam nộp hồ sơ tại Cục con nuôi hoặc gửi hồ sơ cho Cục Con nuôi qua đường bưu điện theo hình thức gửi bảo đảm. Sau khi hồ sơ đầy đủ, Cục con nuôi – Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp ( Phòng Hành chính Tư pháp) để giới thiệu trẻ.

IV. HỒ SƠ:

a) Thành phần hồ sơ bao gồm:

Hồ sơ của người xin nhận con nuôi

+ Đơn xin nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi;

+ Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

+ Phiếu lý lịch tư pháp;

+ Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

+ Văn bản xác nhận về tình trạng sức khỏe;

+ Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

+ Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng với mẹ đẻ hoặc mẹ kế với cha đẻ của người được nhận làm con nuôi trong trường hợp xin nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi.

+ Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.

+ Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em đang được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.

+ Giấy tờ tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm con nuôi;

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

(Số lượng hồ sơ: 02 (bộ)

.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  –

 

Hồ sơ của trẻ được cho làm con nuôi

+ Bản sao giấy khai sinh;

+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

+ Tùy từng trường hợp cụ thể, còn phải có giấy tờ tương ứng sau: đối với trẻ bị bỏ rơi phải có Biên bản xác nhận trẻ bị bỏ rơi (do UBND hoặc công an xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập); đối với trẻ em mồ côi phải có Giấy chứng tử của cha, mẹ đẻ; đối với trẻ em mà cha, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự phải có Quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự; đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng phái có Quyết định tiếp nhận vào cơ sở nuôi dưỡng; đối với trẻ em mà cha, mẹ đẻ mất tích thì phải có Quyết định của Tòa án tuyên bố cha, mẹ đẻ mất tích.

+ Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em (phải ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định), trong đó phải ghi trung thực về những đặc điểm, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.

(Trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ, chồng làm con nuôi thì không cần có văn bản này)

+ Tài liệu chứng minh để thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật nuôi con nuôi.

b) Số lượng hồ sơ: 03 bộ

V. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT: 100 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ ( theo quy định tại điều 36, 37 luật nuôi con nuôi)

VI. ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN TTHC:  Cá nhân

VII. CƠ QUAN THỰC HIỆN TTHC:

– Cơ quan có thẩm quyền quyết định:  Uỷ ban nhân dân tỉnh.

– Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):

– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính:  Sở Tư pháp tỉnh.

– Cơ quan phối hợp:  Công an tỉnh.

VIII. KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: Quyết định

 IX. PHÍ, LỆ PHÍ:     (Nộp tại Cục con nuôi – Bộ Tư pháp)

+ Chín triệu đồng (9.000.000 đồng)/trường hợp

Giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.

+ Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký nuôi con nuôi thực tế theo quy định tại Điều 23, đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 29, công nhận và ghi chú việc nuôi con nuôi đã đăng ký ở nước ngoài theo quy định tại Điều 30 của Nghị định  số 19/2011/NĐ-CP.

X. YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN THỦ TỤC:

Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

+  Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

+ Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

+ Có tư cách đạo đức tốt.

* Những người sau đây không được nhận con nuôi:

+ Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

+ Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

+ Đang chấp hành hình phạt tù;

+ Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

* Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Mẫu kê khai:

Mẫu TP/CN-2011/CN.02                                  

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

_________***________

 

ĐƠN XIN NHẬN CON NUÔI

 

                Kính gửi:[1] ……………………………………………………………………….

       ……………………………………………………………………………………………                          

Chúng tôi/tôi là:

 

Ông

Họ và tên

 

 

Ngày, tháng, năm sinh

 

 

Nơi sinh

 

 

Dân tộc

 

 

Quốc tịch

 

 

Nghề nghiệp

 

 

Nơi thường trú

 

 

Số Giấy CMND/Hộ chiếu

 

 

Nơi cấp

 

 

Ngày, tháng, năm cấp

 

 

Địa chỉ liên hệ

 

 

Điện thoại/fax/email

 

 

          Có nguyện vọng nhận trẻ em dưới đây làm con nuôi:

Họ và tên: …………………………………….. Giới tính: ……………………..………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………………………………………………….

Nơi sinh: ………………………………………………………………………………………………………………………………………..

Dân tộc: ………………………………….. Quốc tịch: ……………………………………………………………………………………

Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………………………………………..………

Tình trạng sức khỏe: …………………………………………………………………………………………………………….

Họ và tên cha: …………………………………………………………………………………………………………………….……………

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………………………………….…………………………………

Dân tộc:…………………………………… Quốc tịch: ………………………………………………….………………………………..

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………………………………………………………………

Họ và tên mẹ: ………………………………………………………………………………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………………………………………………

Dân tộc:………………………………… Quốc tịch: ………………………………………………..…………………………………..

Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………..……………………………………………….

 Họ và tên, nơi thường trú của cá nhân/tổ chức đang nuôi dưỡng/giám hộ trẻ em[2]:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Quan hệ giữa người xin nhận con nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Lý do xin nhận con nuôi: …………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………..………………………

…………………………………………………………………………………………………….……………………….

Nếu được nhận trẻ em làm con nuôi, chúng tôi/tôi cam kết sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em như con đẻ của mình và thực hiện mọi nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định của pháp luật. Chúng tôi/tôi cam kết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, định kỳ 06 tháng một lần, gửi thông báo về tình trạng phát triển mọi mặt của con nuôi (có kèm theo ảnh) cho…………………………[3] nơi chúng tôi/tôi thường trú.

Đề  nghị[4] ………………………………………………. xem xét, giải quyết.

                          ………………, ngày …………….. tháng ……….. năm……………..

                     ÔNG                                                                      BÀ

          (Ký, ghi rõ họ tên)                                                  (Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 


[1]  Trường hợp người nhận con nuôi thường trú tại Việt Nam, thì gửi UBND xã/ phường/thị trấn nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi tạm trú ở nước ngoài, thì gửi Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi.

[2]  Không cần khai phần này nếu trẻ em đang sống cùng cha,mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên, địa chỉ của cơ sở nuôi dưỡng. Trường hợp trẻ em đang sống cùng người giám hộ/người nuôi dưỡng, thì ghi họ tên, địa chỉ của người đang giám hộ/ nuôi dưỡng trẻ em.

[3]  Ghi tên UBND xã/phường/thị trấn hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.

[4] Như kính gửi.

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật – Nptlawyer.com ;

———————————————–

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật lao động;

2. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

3. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

4. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

5. Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

6. Luật sư tranh tụng tại tòa án và đại diện ngoài tố tụng;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *