Ba tôi mất, mẹ tôi tái giá thêm bước nữa vì không có nhà ở nên tôi cho mẹ về ở tạm tại căn nhà mà bà nội tôi để lại cho tôi (hiện tại tôi có các giấy tờ chứng minh). Sau đó không biết làm cách nào mà mẹ tôi làm được sổ hồng, trong khi tôi không hề hay biết.
Hiện tại mẹ tôi đã mất, mẹ có 2 người con trai ( với người chồng sau). Vậy xin cho tôi hỏi, như vậy tôi có quyền được thừa kế căn nhà hay không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn
Người gửi: Q.D
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;,
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:
Trả lời:
Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai 2013
Bộ Luật dân sự 2005
Nội dung trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Nptlawyer.com ; xin trả lời như sau:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì căn nhà mà mẹ bạn làm sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà ở) là của bà nội bạn cho bạn ( bạn có giấy tờ chứng minh việc tặng cho đó của bà bạn cho bạn). Tuy nhiên, do bạn không nói rõ các giấy tờ chứng minh việc tặng cho đất nên chúng tôi không thể xác định được việc tặng cho đó có được pháp luật công nhận hay không vì theo quy định của pháp luật thì việc tặng cho sẽ phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý. Chính vì vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo hai hướng sau đây:
-Thứ nhất: việc tặng cho nhà của bà bạn cho bạn đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Khi đó chủ sở hữu hợp pháp của căn nhà là bạn chính vì vậy mà việc mẹ bạn được cấp sổ hồng như vậy là không đúng pháp luật (ở đây là sổ hồng đã được cấp sai chủ sở hữu- đối tượng sử dụng nhà ở) như vậy theo điều 106 luật đất đai 2013 thì mẹ bạn sẽ bị cơ quan có thẩm quyền cấp sổ hồng (sổ hồng được cấp cho nhà ở gắn liền với đất) cho mẹ bạn thu hồi giấy chứng nhận đã cấp do cấp sai đối tượng.
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng!
BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ