Kính chào Nptlawyer.com ;, em có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Gia đình tôi có 10ha đất trồng rừng, trước đây đã được Nhà nước giao cho sử dụng với thời hạn là 55 năm, gia đình tôi mới sử dụng được 10 năm. Hiện giờ đang có dự án lấy đất làm đường cao tốc. Vậy cho tôi hỏi theo quy định pháp luật thì chủ dự án phải bồi thường cho tôi như thế nào thì công bằng và hợp lí ?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: N.A.V

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;,

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  –

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13

– Luật Đất đai số 13/2003/QH11

Nội dung tư vấn:

Theo như bạn trình bày, gia đình bạn được nhà nước giao cho đất nông nghiệp đến nay đã được 10 năm. Tức là thời điểm mà gia đình bạn được giao đất là được điều chỉnh bời luật đất đai 2003.  Luật Đất đai 2003 quy định với đối tượng hộ gia đình như sau:

"Điều 33. Giao đất không thu tiền sử dụng đất

Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 70 của Luật này;

…"

Căn cứ theo các quy định trên, do gia đình bạn trực tiếp sản xuất lâm nghiệp và diện tích đất nông nghiệp mà gia đình bạn sử dụng là 10 ha. Mặc khác, khoản 3 Điều 70 Luật Đất đai 2003 quy định về hạn mức giao đất như sau: "Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất". Do đó, gia đình bạn được giao đất trong hạn mức và thuộc trường hợp được giao đất không thu tiền sử dụng đất.

Do hiện nay đang có dự án thu hồi đất này để làm được cao tốc. Do đó, việc bồi thường thiệt hại sẽ được xác định theo Luật Đất đai 2013.

Điều kiện để được bồi thường về đất vì mục đích lợi ích quốc gia, công cộng khi Nhà nước thu hồi đất đối với hộ gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 như sau:

"Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

…"

Như vậy, nếu đáp ứng điều kiện trên thì gia đình bạn sẽ được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 như sau:

"Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất
1. …
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3…"

Như vậy, theo quy định trên, gia đình bạn sẽ được bằng tiền hoặc bằng đất có cùng mục đích sử dụng với đất thu hồi. Tuy nhiên, chúng tôi không rõ đất nhà bạn nằm tại tỉnh nào nên không có căn cứ để xác định mức bồi thường cụ thể áp dụng với gia đình bạn. Bạn có thể tham khảo quyết định của UBND tỉnh tại thời điểm quyết định thu hồi đất về giá đất cụ thể và quyết định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để tự xác định.

Trên đây là những giải đáp, tư vấn từ phía Nptlawyer.com ; cho câu hỏi của Quý khách hàng. Nếu còn có điều gì thắc mắc, mời Quý khách hàng vui lòng gửi thư theo địa chỉ email: lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc gọi điện trực tiếp đến tổng đài  để được giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN- Nptlawyer.com ;.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *