Xin chào Diễn Đàn Luật;, tôi có câu hỏi mong luật sư tư vấn. Thứ nhất: Trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của gia đình có ghi thời hạn đất trồng cây lâu năm tới năm 2016. Vậy khi hết hạn thì tôi vẫn được sử dụng đất và có cần đi gia hạn lại không.

Thứ 2: Nội tôi đứng tên hộ khẩu và quyền sử dụng đất mảnh đất đó. Cha tôi là người thừa kế, các chị em của cha tôi đã được nội chia phần rồi nhưng không có di chúc hay giấy tờ gì. Giờ khi nội tôi mất và không có di chúc thì cha tôi có được thừa kế mảnh đất đó không? Và anh em của cha tôi có thể kiện để chia điều mảnh đất đó được không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai  gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013.

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết  thi hành một số điều của Luật đất đai.

Bộ luật dân sự 2005.

2. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất: Về việc gia hạn sử dụng đất.

Nếu như trước đây, theo Luật Đất đai 2003, thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân chỉ là 20 năm, thì nay thời hạn này đã được điều chỉnh theo hướng tăng lên thành 50 năm. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đã được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 01/7/2014, khi hết thời hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn đã quy định.
Đối với trường hợp hết thời hạn sử dụng đất vào ngày 15/10/2013 thì thời hạn sử dụng đất tiếp theo được tính từ ngày 15/10/2013. Đối với trường hợp hết thời hạn sau ngày 15/10/2013 thì thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày hết thời hạn giao đất. (khoản 1 Điều 126, khoản 3 Điều 210 Luật Đất đai 2013).
Liên quan đến trình tự, thủ tục khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp, khoản 2, 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, đang sử dụng đất nông nghiệp được nhà nước giao đất, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. 
Trong trường hợp có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục sau:
Người sử dụng đất nộp một bộ hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất, gồm (khoản 10 Điều 9 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính):
      – Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (theo mẫu);
      – Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

Thời gian thực hiện: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (điểm g khoản 2, khoản 4 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014)

 Như vậy, trong Giấy chứng nhận của gia đình chị ghi thời hạn sử dụng đất đến ngày 15/10/2013. Hết thời hạn này, nếu có nhu cầu thì gia đình bạn được tiếp tục sử dụng đất với thời hạn 50 năm, tính từ ngày 15/10/2013 mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Trường hợp, gia đình bạn có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục như trên.

Thứ hai: Về thừa kế đất.

Theo như thông tin mà bạn cung cấp thì ông nội bạn mất không để lại di chúc, thì di sản thừa kế của ông nội bạn sẽ được chia theo pháp luật.

Theo quy định BLDS 2005 thì hàng thừa kế theo pháp luật gồm:

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Khi chia di sản thừa kế theo hàng thừa kế, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được nhận di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước hoặc còn nhưng từ chối quyền thừa kế hoặc bị truất quyền hưởng di sản thừa kế.

Như vậy, theo như thông tin mà bạn cung cấp thì nội bạn đã chia phần cho các anh em khác. Nhưng lại không có di chúc.

Vì bạn cũng không cung cấp rõ ông nội bạn trước khi qua đời có để lại di chúc bằng miệng hay không. Gỉa sử trước khi mất, ông bạn có để lại di chúc bằng miệng thì di chúc này phải hợp pháp thì sau khi ông nội bạn mất thì di sản mới được chia theo di chúc, không di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật như đã trình bày như trên.

Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu thỏa mãn những điều kiện nhất định.

Thứ nhất, theo khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự 2005 quy định: “Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.”Như vậy việc lập di chúc miệng phải trong trường hợp thực sự cấp thiết do bị bệnh tật hay các nguyên nhân khác mà không thể lập được di chúc bằng văn bản.

Thứ hai, khoản 5 Điều 652 quy định: “Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực".

– Như vậy di chúc miệng phải có ít nhất hai người làm chứng, người làm chứng không được thuộc một trong những người sau (theo Điều 654):

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.

– Những người làm chứng ngay sau đó phải ghi chép, cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó.

– Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng  phải đi công chứng, chứng thực di chúc đó.

Việc khởi kiện yêu cầu đòi chia đều mảnh đất này phải phụ thuộc vào việc ông bạn có để lại di chúc bằng miệng hay không. Nếu ông nội bạn có để di chúc bằng miệng và di chúc này hợp pháp thì toàn bộ di sản của ông nội bạn sẽ được chia theo nội dung di chúc. Còn trong trường hợp không để lại di chúc thì di sản sẽ được chia theo pháp luật theo các hàng thừa kế, nếu thuộc hàng thừa kế ( thừa kế theo di chúc) hoặc di chúc bằng miệng ( để lại  yêu cầu chia di sản đều mảnh đất cho các anh em của ông và hợp pháp) thì anh em của cha bạn hoàn toàn có quyền khởi kiện nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn, trừ trường hợp ngoại lệ không áp dụng thời hiệu khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật Dân sự.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *