Thưa luật sư, Luật sư cho Tôi hỏi: Hiện tại tôi có một mảnh đất nông nghiệp 10,000 m2 ở trong TP.Cà Mau (có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên tôi) , do có thể Nhà nước sẽ thu hồi đất để tái định cư, nhưng tôi thì không thuộc diện người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Vậy nếu nhà nước thu hồi đất của tôi thì tôi được đền bù như thế nào? có được hỗ trợ gì thêm ngoài tiền bồi thờng bằng đúng giá đất nông nghiệp không?

Mong sớm nhận được câu trả lời!

Người gửi: Trinh Quang Quý

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 

Tư vấn thủ tục hồi đất nông nhiệp

Trả lời:

Ý kiến thứ nhất:

Chào anh! Rất cảm ơn anh đã gửi câu hỏi về chuyên mục hỏi/đáp của chúng tôi. Câu hỏi của anh được chúng tôi trả lời như sau:

Diện tích đất nông nghiệp của anh đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, vì vậy khi Nhà nước thu hồi, toàn bộ diện tích đất nông nghiệp đó đủ điều kiện được nhận bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo quy định tại Điều 42, Luật đất đai năm 2003 . Cụ thể quy định như sau:

“1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.

2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi”.

 

Ý kiến thứ hai:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty. Về câu hỏi của bạn, xin được tư vấn như sau:

Căn cứ vào các quy định sau:

Khoản 1 Điều 42 Luật đất đai năm 2003 : “Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Luật này thì người bị thu hồi đất được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 43 của Luật này.”

Như vậy, phần đất nông nghiệp của bạn khi nhà nước thu hồi sẽ được đền bù. Khi nhà nước thu hồi đất gia đình bạn đã đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định khi nhà nước thu hồi đất. Việc đền bù được quy định tại khoản 2 Điều 42 Luật đất đai :

Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.

Vấn đề bồi thường và hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất của bạn:

Về việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp

Căn cứ điều 17 nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13-8-2009 của Chính phủ, người đang sử dụng đất nếu bị Nhà nước thu hồi đất sẽ được hỗ trợ các khoản sau:

a) Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở;

b) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp;

c) Hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư; đất vườn, ao không được công nhận là đất ở;

d) Hỗ trợ khác.

Các điều kiện cụ thể của các khoản hỗ trợ trên như sau:

1. Đối với hỗ trợ di chuyển:

Căn cứ điều 18 nghị định 69/2009/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển theo quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Đối với hỗ trợ tái định cư:

Căn cứ điều 19 nghị định 69/2009/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở và phải lo chỗ ở thì được hỗ trợ kinh phí để di chuyển theo quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Đối với hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất:

Căn cứ điều 20 nghị định 69/2009/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:

a) Trong trường hợp thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, nếu không phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 6 tháng; nếu phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng. Trong trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thời gian hỗ trợ ổn định đời sống tối đa là 24 tháng;

b) Trong trường hợp thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng, nếu không phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng; nếu phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 24 tháng; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ ổn định đời sống tối đa là 36 tháng;

c) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a và b nêu trên được tính bằng tiền tương đương 30 kg gạo trong 1 tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ của địa phương.

Nếu bạn không thuộc các trường hợp nêu trên thì bạn chỉ được bồi thường tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm thu hồi.

 

Ý kiến thứ ba:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục của chúng tôi! Tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau

 Đền khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Nhằm đảm bảo quyền lợi của các chủ thể bị thu hồi đất, Nhà nước còn ban hành chính sách hỗ trợ, tái định cư đi kèm với việc đền bù.Trong đó Nhà nước đề ra rất rõ đối tượng, nguyên tắc, biện pháp để thực hiện chủ trương này.

Căn cứ khoản 2 – Điều 6 – Nghị định 197/2004/NĐ-CP : “Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó được thực hiện thanh toán bằng tiền.”
Căn cứ khoản 1 – Điều 5 – Thông tư 14/2009/TT-BTNMT. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Giá đất để tính bồi thường quy định tại Điều 11 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP là giá đất theo mục đích đang sử dụng của loại đất bị thu hồi, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất.”

Căn cứ Điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì:

Người bị Nhà nước thu hồi đất, có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:

“1. Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất”.

Do vậy, căn cứ quy định pháp luật nêu trên giá trị quyền sử dụng đất được xác định làm căn cứ bồi thường là giá trị quyền sử dụng đất của gia đình bạn theo khung giá nhà nước do UBND tỉnh công bố vào ngày 01/01/2010 trong trường giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường.

Trân trọng!

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;

—————————————–

THAM KHẢO DỊCH VỤ PHÁP LÝ LIÊN QUAN:

1. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất;

2. Tư vấn thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;

3. Tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất;

4. Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất;

5. Dịch vụ công chứng theo yêu cầu và tư vấn sang tên sổ đỏ;

6. Dịch vụ tư vấn đăng ký thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *