Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Bà D có một miếng đất 9mx16m đã bán giấy tay cho Bà C, Bà C bán lại một phần cho anh H với diện tích 5mx16m.

Nhưng Bà C vẫn cho Bà D công chứng chuyển nhượng cho Anh H hết phần diện tích để sổ đăng bộ sổ đứng tên Anh H. Nhưng Bà C lại muốn đảm bảo quyền lợi, tránh xảy ra tranh chấp Anh H sẽ chiếm đoạt luôn phần DT 4x16m nên muốn vừa ký công chứng chuyển nhượng 9m xong là Anh H phải ký công chứng cho Bà C giấy tờ nào đó để chứng minh Bà C có phần DT 4m đó hoặc ý góp vốn nhau ông H sở hữu 5m đó, bà C sở hữu 5m kia

Xin tư vấn giùm em có cách nào giải quyết vấn đề này ko? vì khi cc sang tên cho Ông H thì rủi ro lắm, nếu ghi giấy tay ko công chứng thì tranh chấp khó giành đc phần thắng. Em đang cần gấp để thanh lý lô đất đó. Xin tư vấn giùm em ạ. Em cám ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn về pháp luật đất đai , gọi:

Trả lời: 

Căn cứ pháp lý:

 

Luật đất đai 2013 

Nội dung tư vấn:

Điều quan trọng nhất ở đây là ai đứng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất này. Để tránh được sự tranh chấp thì Sau khi bà C mua đất của bà D thì bà D phải làm giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bà C và bà C phải làm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà C. Nếu bà C muốn bán đất cho Anh H thì bà phải tách thửa đất đó thành 2 thửa rồi mới bán cho anh Hoàng thì sẽ hợp lý, hợp pháp.

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *