Thưa luật sư, chồng tôi có quốc tịch Đài Loan. Tôi và chồng kết hôn tháng 10 năm 2014. Sau khi phỏng vấn lần đầu để xin visa cho tôi tại văn phòng kinh tế và văn hóa Đài Bắc tại Hà Nội không được thông qua, tôi và chồng tôi có xảy ra mâu thuẫn và đã quyết định ly hôn. Hiện tại tôi vẫn sống tại Việt Nam còn chồng tôi sống tại Đài Loan. Kính mong luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục ly hôn đơn phương.

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: D.K

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn luật hôn nhân gia đình của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình

 Trả lời

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Nptlawyer.com ;, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội 

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011  

Nghị quyết   Số: 1036/2006/NQ-UBTVQH11   Về việc giao thẩm quyền xét xử các vụ án hình sự quy định tại khoản 1 Điều 170 của Bộ luật Tố tụng hình sự và thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự quy định tại Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự cho các Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

Nội dung phân tích:

Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: "1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn."

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền ly hôn. Trường hợp của bạn là đơn phương ly hôn khi chồng là người nước ngoài và đang ở tại nước ngoài. 

Về thủ tục ly hôn được giải quyết như sau như sau:

– Hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm:

+ Giấy chứng nhận kết hôn: Giấy chứng nhận kết hôn bản gốc. Nếu không có giấy chứng nhận kết hôn bản gốc có thể thay thế bằng bản sao do chính cơ quan nhà nước nơi thực hiện việc đăng ký kết hôn cấp;

+ Giấy khai sinh của các con;

+ Giấy tờ của 2 bên  gồm: Bản sao chứng thực CMTND; Bản sao chứng thực hộ khẩu;

+ Đơn xin ly hôn đơn phương:  Về tài sản chung và con chung hai bên có thể tự thỏa thuận giải quyết hay yêu cầu tòa giải quyết và ghi rõ trong đơn xin ly hôn.

– Thời gian giải quyết: tại Điều 179 Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định về thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

– Về thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn:

Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình hiện hành về Ly hôn có yếu tố nước ngoài thì:

"1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó."

Như vậy cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam có thể giải quyết việc ly hôn của bạn và nơi giải quyết là tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bạn cư trú vì chồng bạn là người Đài Loan, hiện tại không có nơi thường trú ở Việt Nam (theo Điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật tố tụng dân sự: "Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết"). Tuy nhiên bạn không nói rõ mình đăng ký thường trú ở tỉnh nào nên bạn có thể tham khảo thêm Nghị quyết Số: 1036/2006/NQ-UBTVQH11 để biết được TAND cấp huyện nơi mình cư trú có thẩm quyền việc ly hôn của bạn hay không để có thể nộp đơn tại đó.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: npttrinhlaw@gmail.com  hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến: . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *