Thưa Quý khách hàng, Thay mặt Nptlawyer.com ;, chúng tôi xin gửi tới Quý khách lời chào trân trọng và lời chúc thành công trong hoạt động kinh doanh.

Qua trao đổi chúng tôi được biết Bên đơn vị có nhu cầu làm rõ các vấn đề pháp lý sau:

“ Căn cứ Luật Phòng chống tham nhũng tại :

Điều 32. Quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cá nhân

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.

2. Công dân có quyền yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi mình cư trú cung cấp thông tin về hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn đó.

3. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu biết và nêu rõ lý do.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  

Tư vấn pháp luật phòng chống tham nhũng – Ảnh minh họa

Một cán bộ trong đơn vị có yêu cầu:

– Hàng tháng phải công khai thu nhập cá nhân của từng người, của tất cả các lãnh đạo, cán bộ các bộ phận trong đơn vị .

– Công khai các khoản thu nhập cá nhân của từng người, của tất cả các lãnh đạo, cán bộ các bộ phận trong đơn vị từ tháng 01/2012 đến nay .”

Đề nghị Nptlawyer.com ; giải đáp:

– Việc công khai thu nhập cá nhân hàng tháng có thuộc phạm vi điều chỉnh của điều khoản này không?

– Công khai thu nhập cá nhân hàng tháng có thuộc nội dung được phép công khai trong luật PCTN không?

– Công khai thu nhập cá nhân cá nhân (trừ việc công khai tài sản thu nhập đối với các đối tượng phải công khai theo quy định làm vào cuối mỗi năm) có thuộc nội dung bắt buộc công khai không?

Quan điểm của Công ty Nptlawyer.com ; về vấn đề này như sau:

Cơ sở pháp lý:

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng số 01/2007/QH12 của Quốc hội;

– Nghị quyết 21/NQ-CP của Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;

– Nghị định 68/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/03/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;

– Nghị định 59/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng;

– Nghị định 78/2013/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;

– Nghị định 19/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chế độ phụ cấp trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống tham nhũng

Thông tư liên tịch 527/2007/TTLT-TTCP-BNV-UBKTTW của Thanh tra Chính phủ, Bộ Nội vụ và Uỷ ban Kiểm tra Trung ương Đảng về hướng dẫn việc xác định cơ quan, đơn vị tiến hành xác minh tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội;

Thông tư 556/2007/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ về hướng dẫn việc kê khai, xác minh và công khai kết luận xác minh tài sản, thu nhập phục vụ bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và bầu, phê chuẩn các chức danh tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân;

Thông tư 2442/2007/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;

– Thông tư 17/2009/TT-BYT của Bộ Y tế hướng dẫn công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng cơ quan y tế;

– Thông tư 01/2010/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định tại ;

– Thông tư 2442/2007/TT-TTCP ngày 13/11/2007 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/03/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản thu nhập;

Quyết định 85/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09/3/2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập;

– Quyết định 39/2011/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan, tổ chức , đơn vị thuộc Thành phố Hà Nội

 

Vấn đề Quý khách hàng quan tâm chúng tôi xin được trao đổi như sau:

Thứ nhất:  Việc công khai thu nhập cá nhân hàng tháng có thuộc phạm vi điều chỉnh của điều khoản này không. Điều 32, Luật phòng chống tham nhũng có qui định:

“1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình làm việc cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.”

 Theo như quy định trên ở đây người lao động, cán bộ công chức, viên có quyền yêu cầu người đứng đầu cung cấp thông tin về hoạt động của công ty. Quy định như vậy nhằm mục đích đảm bảo tính minh bạch công khai. Tuy nhiên theo điểm a, b, khoản 1, điều 7, Nghị định 59/2013/ NĐ-CP qui định: cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ cung cấp thông tin về hoạt động của cơ quan tổ chức mình cũng có quyền: Được biết lý do của việc cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin; Từ chối cung cấp các thông tin thuộc bí mật nhà nước và những nội dung khác theo quy định của Chính phủ, thông tin đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai, thông tin không liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu. Vì vậy nếu như yêu cầu của cá nhân về cung cấp thông tin không đáp ứng đủ các yêu cầu trên thì tổ chức, cơ quan nơi cá nhân làm việc có quyền từ chối việc cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức cho cá nhân có quyền yêu cầu.

Thứ hai:  Đối với yêu cầu Công khai các khoản thu nhập cá nhân của từng người, của tất cả các lãnh đạo, cán bộ các bộ phận trong đơn vị từ tháng 01/2012 đến nay .”. Đây là một yêu cầu thiếu căn cứ pháp luật:  Căn cứ vào Quyết định số 85/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Về việc ban hành Danh mục người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định tại khoản 11 Điều 6 Nghị định số 37/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập. Không phải tất cả các cá nhân trong cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có nghĩa vụ kê khai tài sản của mình. Chính vì vậy yêu cầu  này của cá nhân trong công ty là một yêu cầu không có căn cứ. Nếu như cá nhân đáp ứng đủ yêu cầu theo qui định tại điều 7, Nghị định 59/2013/ NĐ-CP cá nhân đó cũng chỉ được cung cấp thông tin về kê khai tài sản của những người đứng đầu cơ quan, tổ chức mà thôi.

Hà Nội, ngày 13 tháng 05 năm 2013

TM. CÔNG TY Nptlawyer.com ;

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT – Nptlawyer.com ;

————————————————————————–

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật lao động;

3. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

4. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

2. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

5. Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

6. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *