Xin kính chào luật sư Diễn Đàn Luật;! Tôi có câu hỏi như sau: Gia đình tôi có 600 m2 đất nông nghiệp nằm ở vị trí Phường Mễ Trì Quận Nam Từ Liêm, hiện tại thửa ruộng nhà tôi không trồng được lúa vì không có nước canh tác, nay tôi muốn chuyển sang đất làm trang trại chăn nuôi lợn, gà…

Nhưng vì chưa nắm được luật lên gia đình tôi tự ý xây dựng chuồng trại và bị chính quyền địa phương và các ban ngành tổ chức cưỡng chế vì vi phạm xây dựng chuồng trại trên đất nông nghệp . nay tôi mong muốn nhờ văn phòng Luật tư vấn giúp gia đình tôi lên làm những thủ tục pháp lý gì để được phép xây dựng chuồng trại chăn nuôi trên mảnh ruộng của gia đình . và nếu được kính mong vp Luật gửi cho gđ tôi xin bản hướng dẫn chi tiết để gia đình làm thủ tục.

Thay mặt gia đình tôi xin trân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP  quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.

Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT  quy định chi tiết một số điều của nghị định số 43/2014/NĐ-CP và nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ.

Nội dung tư vấn:

Khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất, bạn cần phải xem xét rằng việc chuyển mục đích sử dụng đất này thuộc trường hợp phải xin phép hay không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền?

+ Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 57 Luật Đất đai 2013.

+ Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được quy định tại Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT.

Gia đình bạn muốn chuyển mục đích đất trồng lúa sang đất làm trang trại chăn nuôi lợn, gà,..Trường hợp này KHÔNG phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT như sau:

"Điều 11. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất

1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải đăng ký biến động, bao gồm:

a) Chuyển đất trồng cây hàng năm sang xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép;

b) Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở."

=> Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng được quy định tại Khoản 2,3 Thông tư này như sau:

"2. Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

a) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

3. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền như sau:

a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại các Khoản 2,3,4 và 5 Điều 60 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

b) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận vào Đơn đăng ký; xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:    hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *