Kính chào luật sư. Rất mong các luật sư giúp tôi về việc sau: Quê tôi ở thôn AT, xã YB, huyện YY, tỉnh NĐ. Tôi có 1 thửa ruộng ở quê, trên sổ đỏ ghi rõ được phép canh tác đến hết 31/12/2013. Tuy nhiên thửa ruộng này đã nằm trong khu quy hoạch giãn dân ( từ năm 2009 ), hiện tại xung quanh thửa ruộng nhà tôi đã có nhiều người xây nhà ở, họ đã được cấp sổ đỏ.

Nhưng đến tháng 12/2012 chính quyền địa phương thông báo là căn cứ vào chủ trương dồn điền đổi thửa và cho thu hồi thửa ruộng của tôi rồi cho đấu thầu và bán lại cho người khác với giá 30 triệu đồng / sào.
Tôi đã thắc mắc với cán bộ thôn và chủ tich xã là đất ruộng nhà tôi đã nằm trong quy hoạch giãn dân thì không được cho vào đề án dồn điền đổi thửa. Nhưng chính quyền vẫn quyết tâm làm.
Khi đuợc hỏi về sổ đỏ của thửa ruộng đó, thì cả chủ tịch xã, trưởng thôn, bí thư chi bộ thôn, cán bộ địa chính xã đều nói: sổ đỏ không có giá trị.
Chúng tôi lam đơn xuống UBND xã thì chủ tịch xã trả lời : không chỉ đạo thôn làm việc này, không  biết gì chuyện này của thôn An Thị…
Như vậy sự việc là đúng hay sai?
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
Người gửi: Ngo Tien 
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;,

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai trực tuyến qua điện thoại gọi số:  

Trả lời:

I.Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai năm 2013

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về giá đất

Nghị định số 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

II.Giải quyết tình huống:

Theo như tình huống mà bạn đưa ra thì việc mà gia đình bạn đấy là việc thu hồi đất không phải dồn điền đổi thửa. 

Điều 61, 62, 64 Luật đất đai 2013, Điều 38. 39, 40 Luật đất đai 2013, Điều 7 nghị định 43/2014, đất nằm trong diện thu hồi gồm:

 – thu hồi vì mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia

– thu hồi vì mục đích phát triển kinh tế

– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

– Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

– Thu hồi theo nội dung quy hoạch các cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, và cấp xã.

Điều 9, 13 ,17, Nghị định 43/2013  có quy định về thủ tục thu hồi đất phải trải qua các trình tự sau: + Lập dự án đầu tư → cơ quan tiếp nhận hồ sơ tại địa phương→ trình tới UBND cấp tỉnh ( xem xét giới thiệu địa điểm) → thông báo việc thu hồi tới cấp huyện → thông báo tới địa điểm đầu tư(phải niêm miết tại UBND xã nơi có đất bị thu hồi và phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng).

Theo quy định tại điều 66 Luật đất đai có quy định:

. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Như vậy, trong trường hợp trên, việc thực hiện thu hồi đất đã điễn ra không đúng thẩm quyền. Như vậy, việc này diễn ra không đúng thẩm quyền.

Cần lưu ý thêm: Việc tiến hành thu hồi đất thì phải diễn ra quá trình bồi thường, đối với đất nhà bạn là đất nông nghiệp, theo quy định tại  Điều 81 luật đất đai có quy định:

Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại.

4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính phủ.

Theo quy định tại khoản 1 điều 5 nghị định 47/2014/NĐ-CP có quy định:

 Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất do cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng

1. Việc bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo quy định tại Khoản 3 Điều 78 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với đất nông nghiệp sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) có nguồn gốc không phải là đất do được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, đất do được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 100 và Điều 102 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 của Luật Đất đai;

b) Đối với đất nông nghiệp sử dụng có nguồn gốc do được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (nếu có). Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính bồi thường thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Nghị định này.

Bồi thường đối với cây trồng, vật nôi ; đối với cây trồng hàng năm mức bồi thường bằng sản lượng vụ đó, cây lâu năm tính theo giá trị hiện có của vườn cây đó. Nếu vườn cây thuộc sở hữu nhà nước thì được bồi thường chi phí chăm sóc, quản lý, bảo vệ theo quy định. Đối với vật nôi chỉ bồi thường đối với vật nuôi chưa đến thời kỳ thu hoạch, nếu có thể chuyển đi chỗ khác thì hỗ trợ chi phí di chuyển. 

theo khoản 4, 5 điều 19 Nghị định 47 có quy định về hỗ trợ ổn định sản xuất 

Việc hỗ trợ ổn định sản xuất thực hiện theo quy định sau:

a) Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp, các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp;

b) Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này thì được hỗ trợ ổn định sản xuất bằng tiền với mức cao nhất bằng 30% một năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó.

Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc được cơ quan thuế chấp thuận; trường hợp chưa được kiểm toán hoặc chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gửi cơ quan thuế.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật – Nptlawyer.com ;

————————————–

THAM KHẢO MỘT SỐ DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT:

1. Tư vấn tách thửa đất đai;

2. Tư vấn pháp luật đất đai ;

3. Tư vấn cấp lại sổ đỏ bị mất ;

4. Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai ;

5. Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ;

6. Tư vấn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do trúng đấu giá ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *