Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Tôi thắc mắc về Luật đấu thầu và có hai câu hỏi sau.

1. Theo quy định tại Luật Đấu thầu số 43 và Nghị định 63 thì ''Tổ chức thẩm định'' là cơ quan nào vậy? (Gói thầu quy mô nhỏ)

2. Cơ quan nào ''phê duyệt Hồ sơ mời thầu''? (Gói thầu quy mô nhỏ)

Mong Luật sư sớm giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: L.V

Câu hỏi được biên tập từ  chuyên mục hỏi đáp pháp luật đấu thầu của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đấu thầu trực tuyến  gọi :  

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật đấu thầu năm 2013

Thông tư số 21/2010/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết về thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu

Nội dung phân tích:

Theo Điều 57 Luật đấu thầu 2013, tổ chức thẩm định là đơn vị có nhiệm vụ lập báo cáo thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền.

Các cơ quan, tổ chức thẩm định là Các cơ quan, tổ chức thẩm định cụ thể được quy định tại Điều 104 Nghị định 63/2014/NĐ-CP. Việc xác định cơ quan nào là cơ quan thẩm định đối với một gói thầu thì không chỉ xét về mức độ quy mô của nó mà phụ thuộc vào gói thầu đó thuộc thẩm quyền của cơ quan nào. Đối với gói thầu có quy mô nhỏ thì có thể áp dụng theo khoản 5, 6 hoặc 7 của Điều 104 Nghị định 63/2014/NĐ-CP:

Điều 104. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định

 

5. Bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính cấp huyện chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy bannhân dân cấp huyện.

6. Bộ phận giúp việc liên quan chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với dự án thuộc thẩm quyền, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởngcác cơ quan khác ở địa phương, Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.

7. Chủ đầu tư giao cho tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan mình thực hiện thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.

Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để thẩm định. Việc lựa chọn tổ chức hoặc cá nhân thẩm định được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Điều này có nghĩa là sẽ được lựa chọn thông qua áp dụng một trong các hình thức như: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu hoặc quy trình lựa chọn tư vấn cá nhân.

Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển và kết quả lựa chọn nhà thầu.

Yêu cầu đối với thành viên cơ quan, tổ chức thẩm định bao gồm:

Điều 4. Yêu cầu đối với thành viên cơ quan, tổ chức thẩm định

Thành viên cơ quan, tổ chức thẩm định (bao gồm cả tư vấn cá nhân) phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

1. Có chứng chỉ tham gia khóa học về đấu thầu;

2. Có trình độ chuyên môn liên quan đến gói thầu;

3. Có tối thiểu 3 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến công việc được phân công; trường hợp đối với gói thầu được thực hiện ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn chỉ yêu cầu tối thiểu 1 năm;

4. Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế;

5. Không phải là cá nhân đã tham gia lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với cùng một gói thầu.

Điều 4 Thông tư 21/2010/TT-BKH

Về cơ quan phê duyệt hồ sơ mời thầu: Tại Điều 13 Nghị định 63/2013/NĐ-CP có quy định như sau:

Điều 13. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu

1. Hồ sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi phê duyệt.

2. Việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.

Cơ quan có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, đối với gói thầu có quy mô nhỏ được quy định tại các Điều 101, 102, 103 cũng tại Nghị định này, bạn có thể tham khảo để xác định trong trường hợp cụ thể của mình:

Điều 101. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương

2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

Điều 102. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị, người đứng đầu doanh nghiệp

2. Đối với dự án do mình là chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

Điều 103. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên doanh, công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh

2. Đối với dự án do mình thực hiện chức năng chủ đầu tư:

a) Phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;

Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Rất mong sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *