Kính chào Nptlawyer.com ;. Tôi có câu hỏi mong được giải đáp như sau: Em đang tính mua căn nhà theo hiện trạng thực tế của nó là: 1 trệt 1 lửng 2 lầu. Tuy nhiên, khi xem giấy tờ nhà thì người bán cung cấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) được cấp 4/2005.Chứ không phải là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở (sổ hồng).

1- Giấy tờ này có hợp lệ hợp pháp khi mua bán công chứng không?

2- Khi mua bán công chứng trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có bắt buộc tất cả các thành viên trong sổ hộ khẩu của gia đình này từ 18 tuổi trở lên phải ký tên trên HĐ mua bán? (Nếu là sổ hồng thì chỉ cần người đứng tên trên sổ hồng ký HĐ mua bán là được)

3- Nếu tụi em mua nhà này, thì sau khi ký HĐ mua bán công chứng thì phải làm những gì để được có sổ hồng theo hiện trạng bây giờ luôn và sang tên cho em luôn?

4- Có trường hợp nào mà sổ đỏ không thể được đổi sang sổ hồng không? Vì nhà này thấy chủ bán hiện tại mua từ 2007 nhưng không hiểu vì lý do gì mà không đổi sổ hồng luôn từ đó đến nay, mặc dù đã có ghi nhận công trình xây dựng 1 lửng 2 lầu trên sổ đỏ đó. 

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.Y

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục  Tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai :  .

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Nptlawyer.com ;. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP  hướng dẫn thi hành luật đất đai

Nội dung phân tích:

1. Mua bán chỉ có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có hợp pháp ?

Sổ hồng là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn) 

Sổ đỏ là tên gọi tắt của “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” được cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn). Loại đất được cấp theo sổ đỏ rất đa dạng, gồm: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở thuộc nông thôn. 

Về việc người bán nhà chỉ có sổ đỏ là điều hoàn toàn phù hợp nếu người đó có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Và người sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất của mình cho người khác phù hợp với các quy định của pháp luật.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013:

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

2. Ai có quyền kí vào giấy tờ công chứng khi mua bán

Điều 5, khoản 1 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về quyền của người sử dụng đất

Điều 5. Người sử dụng đất

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:

1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);

2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);

3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;

4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;

7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được có thể là của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình. và chỉ những người đứng tên trên giấy chứng nhận mới có quyền chuyển nhượng lại cho người khác theo quy định tại Điều 168 luật đất đai. Có nghĩa là mọi giao dịch phát sinh từ việc chuyển nhượng, bao gôm công chứng thì chỉ cần người có tên trên giấy chứng nhận là được.trường hợp là của hộ gia đình thì phải được sự đồng ý của tất cả thành viên trong hộ ( các thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên )

3. Thủ tục chuyển sang sổ hồng và sang tên.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 97 Luật đất đai 2013:

Điều 97. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này."

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sổ đỏ nhà bạn mua được cấp vào tháng 4/2005 trước thời điểm 10/12/2009. thì không thuộc đối tượng phải đổi sang giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sỡ hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền trên đất. Nó vẫn có giá trị pháp lý cả với đất và nhà, nếu bạn muốn đổi thì cơ quan nhà nước vẫn tiến hành đổi cho bạn như thường.

Điều 79 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau :

Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, từa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất……

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Như vậy để tiến hành sang tên sổ đỏ bạn cần phải chuẩn bị 1 bộ hồ sơ và nộp tại văn phòng đăng ký đất đai. Hồ sơ bao gồm : hợp đồng chuyển nhượng đất có công chứng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi sang tên bạn sẽ phải nộp lệ phí trước bạ, và các lệ phí khác theo quy định của pháp luật.

4. Có trường hợp nào sổ đỏ không được chuyển sang sổ hồng?

Như chúng tôi đã phân tích ở mục 3 thì bạn hoàn toàn có thể thực hiện việc chuyển đổi

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email l uatsu@Nptlawyer.com.vn hoặc qua tổng đài  . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.           

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI.

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *