Tôi có 1 số thắc mắc mong được Luật sư giải đáp tư vấn giúp trường hợp của vợ chồng chúng tôi tôi. Vợ chồng tôi được bố mẹ chồng mua cho 1 mảnh đất 266m vuông . Đứng tên chồng tôi là chủ hộ , tôi thừa kế.

Vì muốn làm nhà nên chúng tôi đã bán 100m vuông được 700 triệu. Còn lại 166m vuông. Chúng tôi xây nhà hết 66m vuông còn lại 100m vuông. Tiền làm nhà hết 600 triệu , mua tài sản trong nhà 80 triệu. Ngoài ra vợ chồng chúng tôi được nhà nước cấp thêm 4,5 sào đất ruộng ( trong đó có cả phần của 2 đứa con tôi , cháu lớn được 1 sào cháu nhỏ được 12 thước ) và 1900m đất chúng tôi đấu thầu mở rộng canh tác. Tiền đầu tư vào canh tác là 150 triệu ( vẫn chưa được thu ) . Ngoài ra vợ chồng chúng tôi còn số tài sản cho anh chị bên nhà chồng vay là 2 cây vàng SJC và 9999 . Vợ chồng tôi có 2 đứa con gái . Cháu lớn năm nay 24 tuổi chưa kết hôn và cháu thứ 2 năm nay được 19 tuổi. Cả 2 cháu đang học đại học . Ý nguyện của 2 cháu đều muốn được ở với mẹ sau khi ra tòa. Nay vợ chồng tôi có lí do không thể chung sống với nhau được nữa, muốn làm đơn xin Qúy tòa xét xử thì tôi cần phải làm những thủ tục như thế nào. Và quyền lợi của tôi cùng 2 cháu ( con tôi ) được hưởng như thế nào. Kính mong Qúy tòa sớm giải đáp, tư vấn cho tôi vào email trên. Tôi xin cảm ơn Luật sư.

Xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Minh Ngọc

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình qua điện thoại gọi : 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Nptlawyer.com ;. Với yêu cầu của bạn, Nptlawyer.com ; xin trả lời như sau:

Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 1986

Luật hôn nhân và  gia đình 2014

Nội dung phân tích

Hai vợ chồng bạn kết hôn năm 1991, do vậy tài sản trong thời kỳ hôn nhân của 2 bạn sẽ xác định theo quy định của luật hôn nhân và gia đình tại thời điểm này, tức là tài sản chung và riêng của 2 vợ chồng bạn sẽ được xác định theo luật hôn nhân gia đình năm 1986. Thời điểm 2 bạn muốn ly hôn là năm 2015, do vậy thủ tục ly hôn, giải quyết tài sản vợ chồng, quyền nuôi con khi ly hôn sẽ được áp dụng theo luật Hôn nhân gia đình 2014

Xác định tài sản chung và riêng của vợ chồng?

Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình 1986 quy định: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập về nghề nghiệp và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được cho chung.”

Tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 16 luật Hôn nhân và gia đình 1986: “Đối với tài sản mà vợ hoặc chồng có trước khi kết hôn, tài sản được thừa kế riêng hoặc được cho riêng trong thời kỳ hôn nhân thì người có tài sản đó có quyền nhập hoặc không nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng.

Mảnh đất 266m vuông bố mẹ chồng mua cho 2 bạn xác định bạn là người thừa kế, như vậy đây là tài sản thừa kế riêng của bạn. Tuy nhiên, chồng bạn lại là người đứng tên mảnh đất này, như vậy có thể hiểu bạn đã đồng ý nhập tài sản riêng này vào khối tài sản chung của 2 vợ chồng. Do vậy, mảnh đất này sẽ là tài sản chung của 2 bạn. Như vậy số tiền 700 triệu mà 2 bạn bán 100m vuông, căn nhà 66m vuông và mảnh đất 100m vuông là tài sản chung của 2 vợ chồng bạn.

Quyền sử dụng đất mà Nhà nước cấp cho 2 vợ chồng phát sinh trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản chung của 2 vợ chồng bởi vì trường hợp này không thuộc trường hợp được xác định là tài sản riêng của vơ, chồng theo quy định tại điều 16 luật hôn nhân gia đình 1986. Cụ thể tài sản này phát sinh trong thời kỳ hôn nhân và đây không phải là tài sản được thừa kế hay tặng cho.

Hai vợ chồng bạn có cho anh chị bên nhà chồng vay 2 cây vàng. Nếu một trong 2 bạn không chứng minh được đây là tài sản riêng của mình thì 2 cây vàng này sẽ được suy đoán là tài sản chung của vợ chồng. Bên có quyền lợi liên quan sẽ nhận được 1 phần hoăc toàn bộ giá trị cây vàng khi bên vay trả nợ.

Chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn?

Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn phải tuân theo nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn quy định tại điều 59 luật hôn nhân và gia đình 2014:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Như vậy, về nguyên tắc việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.

Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:

Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.

Quyền nuôi con khi ly hôn:

Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo quy định trên, khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận người sẽ trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định. Khi đó, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, tinh thần, học hành của con cũng như xem xét nguyện vọng của con muốn được sống với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng. Về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ nuôi dưỡng, con từ đủ 7 tuổi sẽ phải xem xét nguyện vọng của con.

Trong trường hợp của bạn, 2 đứa con của vợ chồng bạn đều đã trên 7 tuổi, do vậy khi xác định người nuôi con tòa án sẽ xem xét đến nguyện vọng của con. Hai con của bạn đều muốn ở với bạn, do vậy ngoài nguyện vọng của con bạn, bạn cần đưa ra chứng cứ chứng minh với tòa án rằng bạn có điều kiện tốt hơn chồng về mọi mặt để nuôi con phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần chẳng hạn như bạn có việc làm ổn định, thu nhập tốt, sức khỏe tốt hơn, việc bạn chăm sóc, giáo dục con bạn từ trước đến nay rất tốt, cũng như đưa ra chứng cứ chứng minh những điều bất lợi khi cho con ở với cha.

Quyền lợi của con bạn

Điều 23 Luật hôn nhân gia đình 1986 quy định :”Con có quyền có tài sản riêng”

Như vậy, 1 sào đất mà Nhà nước cấp cho cháu lớn và 12m vuông đất cho cháu thứ 2 sẽ là tài sản riêng của các con bạn.

Điều 82 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha mẹ khi không trực tiếp nuôi con khi ly hôn:

“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Như vậy, sau khi ly hôn bên không trực tiếp nuôi con hoàn toàn có quyền tự do đến thăm con, đồng thời có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Trừ trường hợp cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Thủ tục ly hôn

Thủ tục ly hôn và cách viết đơn ly hôn mời bạn tham khảo ở bài viết Thủ tục xin ly hôn làm như thế nào?. Theo đó, bạn chuẩn bị bộ hồ sơ ly hôn gồm những giấy tờ sau:

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính )

– Giấy khai sinh của các con ( bản sao)

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng ( bản sao có chứng thực )

– Sổ hộ khẩu ( bản sao có chứng thực)

– Bản sao có chứng thực những giấy tờ chứng minh về sở hữu tài sản của hai vợ chồng ( nếu có )

Bạn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp quận ( huyện ) nơi vợ hoặc chồng đang cư trú.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Rất mong nhận được sự hồi âm từ bạn!

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *