Xin chào Luật sư! Tôi có câu hỏi mong Luật sư giải đáp. Bố tôi có mua mảnh đất năm 1990 cho 2 anh em (Giấy tờ mua đất từ hợp tác xã mang tên bố tôi). Chú tôi lấy một nửa mảnh đất và xây nhà, bố tôi ở nhà phân chỗ khác và để đất không. Năm 1998 chú tôi tự ý xây nhà trên mảnh đất của bố tôi. Lúc gia đình tôi biết chuyện lên hỏi chú thì chú vu khống gia đình tôi cướp đất của chú.

Mẹ tôi có làm đơn kiện nộp lên tòa nhưng sau đó bố tôi và chú tôi đi rút đơn về vì muốn họp nội bộ gia đình. Trong đơn họp gia đình năm 1998 có các bác tôi, bố tôi, mẹ tôi ký vào có nội dung như sau:
1. là mảnh đất được chia 1 nửa cho chú tôi và bố tôi 1 nửa.
2. là mảnh đất nhà tôi sẽ được bán khi chú tôi muốn mua và khi bố tôi bán, chú tôi chỉ phải trả 2/3 số tiền thị trường (ko được bán cho bất kỳ ai là người ngoài kể cả con nuôi)
3. là chú tôi đã xây nền nhà cấp 4 trên mảnh đất nhà tôi và bố tôi phải thanh toán số tiền đó cho chú tôi và 3 năm sau nhà tôi mới được xây nhà tầng.
Nhà tôi đã xây nhà tầng và ở đấy từ năm 2000 đến giờ. Năm nay phường có đưa cho gia đình tôi tờ đăng ký làm sổ đỏ, gia đình tôi đã làm giấy tờ ra phường để đăng ký và trình bày rằng giấy tờ mua nhà chú tôi cầm ko trả có mang tên bố tôi. Phòng địa chính phường có nói với gia đình tôi rằng nhà chú tôi mà mang giấy tờ ra thì cả 2 nhà cùng làm sổ đỏ. Đứa con nhà chú ra phường ko mang giấy tờ nhà ra vì sợ mang tên bố tôi hoặc tôi nghĩ đã tẩy xóa sang tên bố nó nên ko dám mang ra phường và chỉ nói là giấy tờ đất tên bố nó. Nó mang hợp đồng họp gia đình ra và nói với phường là gia đình tôi bán nhà tôi cho nó và nó có 1/3 trong tài sản nhà tôi nên nó ko đồng ý cho mẹ tôi làm sổ đỏ.
Phường có gọi về cho gia đình tôi và nói mang hồ sơ về và đất tranh chấp ko bao giờ làm được sổ đỏ. Tôi có nên làm đơn kiện lên tòa để lấy lại giấy tờ nhà làm cho rõ ra ngô ra khoai hay không và liệu tôi có thắng không phải chia tài sản trong vụ kiện này.Xin Luật sư giúp đỡ.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật Đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn luật trực tuyến, gọi:

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Nptlawyer.com ;. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

 

Căn cứ pháp lý:

 – Luật đất đai năm 2013

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP : Hướng dẫn luật đất đai

Nội dung phân tích: 

 – Thứ nhất : Bố bạn và chú bạn có mua chung 1 một mảnh đất năm 1990 và giấy tờ mang tên bố bạn, theo đó về nguyên tắc trên giấy tờ và theo pháp luật hiện nay bố bạn là chủ sở hữu mảnh đất này. Sau đó gia đình bạn và chú có sự thỏa thuận miệng phân ra mỗi người một nửa để xây nhà, tuy nhiên vẫn chưa làm thủ tục tách thửa và sang tên sở hữu.Luật đât đai có quy định:

"Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện."

– Thứ hai : Hiện nay gia đình bạn có nhu cầu cấp lại sổ đỏ theo hướng dẫn của phường nhưng gia đình chú lại là bên giữ GCNQSDĐ không đưa, hơn nữa gia đình chú còn đưa ra đơn họp gia đình, xác định là đất đang tranh chấp, như vậy UBND phường sẽ không tiến hành làm sổ đỏ cho gia đình bạn được vì luật đất đai có quy định rõ cơ sở để cấp GCNQSDĐ thì đất cần có những giấy tờ chứng minh sở hữu :

"Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất."

– Trước tiên những tranh chấp đất đai được khuyến khích giải quyết tại cơ sở, gia đình bạn và chú nên thỏa thuận giải quyết. Nếu như việc thỏa thuận giải quyết không thành, gia đình bạn có thể gửi đơn lên UBND xã

"Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất."

-> Cấp xã sẽ có thẩm quyền giải quyết cho gia đình bạn tranh chấp này.

– Nếu như gia đình chưa thỏa đáng với giải quyết tại cấp xã, gia đình hoàn toàn có thể làm đơn lên tòa án. Luật đất đai 2013 quy định:

"Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;"

– Thứ ba: Về căn cứ xác nhận như bạn đã cung cấp năm 1990 bố bạn mua đất và giấy tờ được cấp từ hợp tác xã mang tên bố bạn nhưng hiện nay gia đình chú đã giữ. Giấy họp gia đình về thỏa thuận đất đai dù có người làm chứng và chữ ký của 2 gia đình cũng không có giá trị pháp lý. Hiện nay gia đình bạn có thể làm một mẫu đơn " Đơn xin xác nhận nguồn gốc và quá trình sử dụng đất" gửi UBND xã hoặc phòng tài nguyên môi trường. Từ năm 1990 đến nay 2 gia đình chưa đi đăng ký biến động thì hiện nay giấy tờ đều mang tên bố bạn. Đây sẽ là căn cứ để tòa giải quyết và xem xét.

– Theo nghị định 43/2014:

"Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;"

-> Khi có sự can thiệp giải quyết của cơ quan có thẩm quyền là căn cứ để gia đình bạn xác định việ sử dụng đất của mình là ổn định.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *