Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: tôi có bán một thửa đất tái định cư với giá 200 triệu đồng, diện tích 102m2(tất cả là thổ cư). Năm 2014, đóng tiền sử dụng đất hết 93 triệu đồng. Vậy xin hỏi quý công ty tất cả số tiền thuế tôi phải đóng khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là bao nhiêu ạ? và nếu bên mua đổi sổ đỏ thành tên họ thì mức thuế phải đóng là bao nhiêu?

Mong luật sư sớm giải đáp giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Lợi

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

 

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến:

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn luật đất đai của công ty chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

-Luật đất đai 2013

-Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

-Thông tư 02/2014/TT-BTC về phí, lệ phí

-Luật thuế thu nhập cá nhân

Nội dung tư vấn:

Bạn là bên bán nên bạn phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Căn cứ vào điều 14 và điều 23, luật thuế thu nhập cá nhân quy định như sau:

+ Nếu bạn xác định được giá mua bất động sản và các chi phí liên quan theo quy định tại khoản 1, điều 14 thì

Thuế thu nhập cá nhân= 25%* ( giá trị chuyển nhượng bất động sản- giá mua bất động sản- chi phí liên quan)

+ Nếu bạn không xác định được giá mua bất động sản và chi phí liên quan theo quy định khoản 2, điều 14 thì

Thuế thu nhập cá nhân= 2%* giá trị chuyển nhượng bất động sản (=2%* 200 triệu= 4 triệu)

Bên mua khi muốn làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên của mình thì phải chịu các nghĩa vụ tài chính sau:

-Lệ phí trước bạ: theo quy định tại điều 6, 7 nghị định 45/2011/NĐ-CP thì lệ phí trước bạ= 0,5% giá tính lệ phí trước bạ do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

-Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: theo quy định tại điểm b3, khoản 2, điều 3 thông tư 02/2014/TT-BTC

+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:

* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.

* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.

+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

+ Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.

-Ngoài ra, còn có phí thẩm định, đo đạc: quy định tại điểm a6, a7 khoản 2, điều 3 thông tư 02/2014/TT-BTC

 + Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính

– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

– Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.

+ Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất

– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

– Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ."

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng chúng tôi!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật – Nptlawyer.com ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *