Chào luật sư ! Tôi có một câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp .Tôi có một người bà gọi là bà dì (là em gái của bà nội tôi). Bà dì tôi không lấy chồng, không có con, bà có nhà và đất. Nay bà muốn cho tôi mảnh đất đó. Xin hỏi thủ tục ,trình tự như thế nào hợp lý, hợp pháp nhất cho tôi. Mong luật sư giúp đỡ.

Cảm ơn luật sư!

Người gửi: Nguyễn Thủy

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật  của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:  

Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi. Theo các dữ liệu bạn cung cấp, thay mặt cho Nptlawyer.com ;, tôi xin trả lời câu hỏi như sau:

Căn cứ quy định về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất nêu tại các điều 722, 723, 724, 725, 726 Bộ Luật Dân sự quy định:

Điều 722. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.

Điều 723. Nội dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:

1. Tên, địa chỉ của các bên;

2. Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;

3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;

4. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;

5. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên tặng cho;

6. Quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;

7. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.

Điều 724. Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất

Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất.

Điều 725. Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:

1. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

2. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho;

3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 726. Quyền của bên được tặng cho quyền sử dụng đất

Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

1. Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;

2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn;

3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trong trường hợp của bạn, bà bạn tặng cho nhà đất cho bạn là hợp pháp, không vi phạm pháp luật, bà bạn cần làm bản hợp đồng tặng cho đã được ký kết tại tổ chức công chứng, cùng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn phòng đăng ky quyền sử dụng đất cấp huyện đăng ký quyền sử dụng đất và sang tên chuyển quyền sử dụng đất.

 

Ý kiến trả lời bổ sung:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau:
theo Điều 463 bộ luật dân sự . Tặng cho bất động sản

1- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có chứng nhận của Công chứng nhà nước hoặc có chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền và phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

2- Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm nhận tài sản.

Trong trường hợp này tài sản là động sản cần phải có hợp đồng tặng cho và có chứng nhận của nhà nước sau đó mang hợp đồng tặng cho đến UBND huyện để chuyển quyền sử dụng đất.

Căn cứ vào Điều 152 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật đất đai 2003, quy định về trình tự, thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất thì thủ tục được thực hiện như sau:

1. Bên được tặng cho quyền sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:

–  Văn bản cam kết tặng cho hoặc hợp đồng tặng cho hoặc quyết định tặng cho quyền sử dụng đất của tổ chức;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).

2. Việc tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

– Trong thời hạn không quá bốn (04) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận;

– Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn nơi có đất có trách nhiệm thông báo cho bên được tặng cho quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;

– Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày bên được tặng cho thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hi vọng rằng, nếu có bất kì vấn đề pháp lí nào khác, bạn sẽ liên hệ với chúng tôi qua email: lienhe@Nptlawyer.com.vn hoặc qua tổng đài tư vấn pháp luật để được trợ giúp trực tiếp.

Trân trọng./.
BỘ PHẬN TƯ VẤN PHÁP LUẬT

————————————–

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật lao động;

3. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

4. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

2. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

5. Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

6. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *