Thưa Luật sư, hiện tại tôi đang là lao động theo hợp đồng tại Đài Loan, bạn trai tôi là người Đài Loan cũng là đồng nghiệp của tôi. Hiện tôi đang có vài thắc mắc muốn được tư vấn: 1. Hiện tại tôi vẫn chưa hết hợp đồng lao động tôi có thể xin nghỉ phép về kết hôn và sau đó tiếp tục sang làm việc không?

2. Khi bạn trai tôi và gia đình họ sang Việt Nam cần những giấy tờ gì mới có thể ở lại Việt Nam thời gian ngắn (1-3 tháng) và tiến hành kết hôn?

3. Bố mẹ đẻ tôi không có ngày tháng sinh mà chỉ có năm sinh điều này có ảnh hưởng gì đến việc tôi làm thủ tục kết hôn và qua Đài Loan không?

4. Chúng tôi phải chuẩn bị những gì để có thể kết hôn và làm thủ tục để qua Đài Loan sinh sống?

Rất mong nhận được sự giúp đỡ của luật sư.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật hôn nhân  của Nptlawyer.com ;.

 >>Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật hôn nhân  gọi

 

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau

Cơ sở pháp luật:

Luật hôn nhân và gia đình 2014  

Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006

Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014  

Thông tư 07/2013/TT-BCA Sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước.

Nội dung phân tích:

Thứ nhất, vấn đề bạn hỏi: Hiện tại bạn vẫn chưa hết hợp đồng lao động bạn có thể xin nghỉ phép về kết hôn và sau đó tiếp tục sang làm việc không? Luật hôn nhân với người nước ngoài và luật lao động nước ngoài có ảnh hưởng gì đến nhau không? 

Việc bạn đang thực hiện hợp đồng lao động tại nước ngoài hiện không được điều chỉnh bởi Luật Lao động Việt Nam, bạn phải thực hiện theo hợp đồng lao động cũng như luật lao động tại nơi bạn đang làm việc (Đài Loan), trường hợp bạn hỏi có thể xin nghỉ phép về kết hôn tại Việt Nam có được hay không bạn phải căn cứ theo quy định pháp luật lao động tại nước này, cũng như thỏa thuận về quyền lợi của người lao động được ghi nhận trong hợp đồng lao động. Ngoài ra, theo Điều 44 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2006 thì người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn có các quyền sau đây:

“1. Yêu cầu doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài cung cấp các thông tin về chính sách, pháp luật của Việt Nam về người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thông tin về chính sách, pháp luật có liên quan và phong tục, tập quán của nước tiếp nhận người lao động; quyền và nghĩa vụ của các bên khi đi làm việc ở nước ngoài;

2. Hưởng tiền lương, tiền công, thu nhập khác, chế độ khám bệnh, chữa bệnh, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác quy định trong các hợp đồng và điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này;

3. Được doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước tiếp nhận người lao động, pháp luật và thông lệ quốc tế trong thời gian làm việc ở nước ngoài; được tư vấn, hỗ trợ để thực hiện các quyền và hưởng các lợi ích trong hợp đồng lao động, hợp đồng thực tập;

4. Chuyển về nước tiền lương, tiền công, thu nhập và tài sản khác của cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận người lao động;

5. Hưởng các quyền lợi từ Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước theo quy định của pháp luật;

6. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện về những hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.”

Thứ hai, về việc bạn có hỏi: Khi bạn trai bạn và gia đình họ sang Việt Nam cần những giấy tờ gì mới có thể ở lại Việt Nam thời gian ngắn (1-3 tháng) và tiến hành kết hôn?.

Trước hết, bạn trai bạn và gia đình họ có thể ở lại Việt Nam trong một thời hạn nhất định để làm thủ tục kết hôn thông qua việc đăng ký tạm trú. Việc đăng ký này sẽ được thực hiện như sau:

Theo Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 và các quy định pháp luật khác, người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam phải tuân thủ theo pháp luật Việt Nam tạm trú và được cư trú có thời hạn ở Việt Nam. Việc đăng ký tạm trú của người nước ngoài được làm thủ tục tại cửa khẩu nơi nhập cảnh. Sau khi xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu và phiếu nhập, xuất cảnh đã kê khai đầy đủ theo quy định (mỗi đối tượng có quy định loại giấy tờ khác nhau), người nước ngoài được Trạm công an cửa khẩu Việt Nam cấp giấy chứng nhận tạm trú tại cửa khẩu nhập cảnh. Trường hợp bạn trai bạn và gia đình thuộc trường hợp được cấp thẻ tạm trú theo quy định tại Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì thủ tục cấp thẻ tạm trú sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 37 Luật này như sau:

“1. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:

a) Văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;

b) Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;

c) Hộ chiếu;

d) Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này.

2. Giải quyết cấp thẻ tạm trú như sau:

a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;

c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú »

Ngoài ra trong thời gian ở Việt Nam, người nước ngoài phải khai báo tạm trú với chính quyền cấp phường, xã nơi lưu lại qua đêm qua chủ hộ, chủ khách sạn, nhà khách, quán trọ theo quy định tại Điều 33 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

 Trước khi hết hạn tạm trú, bạn trai bạn và gia đình có thể gia hạn tạm trú theo quy định tại Điều 35 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, theo đó:

“1.Người nước ngoài đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú”.

Thứ ba, bạn hỏi: Bố mẹ đẻ của bạn không có ngày tháng sinh mà chỉ có năm sinh điều này có ảnh hưởng gì đến việc tôi làm thủ tục kết hôn không? 

Việc kết hôn là quan hệ nhân thân gắn liền với chính bản thân bạn, các loại giấy tờ, hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật Việt Nam không liên quan đến ngày tháng năm sinh của bố mẹ bạn nên sẽ không ảnh hưởng tới việc bạn làm thủ tục kết hôn.

Thứ tư, 4.vấn đề bạn hỏi cần phải chuẩn bị những gì để có thể kết hôn và làm thủ tục để qua Đài Loan sinh sống? 

Về kết hôn: bạn cần chuẩn bị những hồ sơ đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 20 Luật Hôn nhân gia đình 2014 bao gồm:

-Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định,

-Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

-Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

-Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).

      Ngoài giấy tờ trên tùy từng trường hợp cần phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

– Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

– Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

– Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này”.

   Để làm thủ tục qua Đài Loan định cư, trước tiên bạn cần làm thủ tục để nghị cấp hộ chiếu:

1.Căn cứ Điều 1 Thông tư 07/2013/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007 của Bộ Công an hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cụ thể như sau:

“1. Tiết a điểm 1 Mục I được sửa đổi, bổ sung như sau:                                 

“a) Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu lần đầu, cấp lại, nộp 01 bộ gồm:

– 01 tờ khai mẫu X01 ban hành kèm theo Thông tư này (viết gọn là mẫu X01);

– 02 ảnh mới chụp, cỡ 4cm x 6cm, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu, phông nền màu trắng.”

* Nơi nộp hồ sơ: Tại phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với trường hợp cấp lần đầu hộ chiếu. Tờ khai không phải xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú.

Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng, nếu tạm trú phải xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp quy định tại Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30/11/2010 của Bộ Công an để kiểm tra, đối chiếu.

* Thời gian thực hiện: Nếu hồ sơ nộp tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trả kết quả trong thời hạn không quá 8 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định.

2. Tiếp theo bạn làm thủ tục xin visa: Theo quy định Luật xuất nhập cảnh 2014 nếu bạn muốn xin visa đi nước ngoài bạn sẽ tới cơ quan đại sứ quán của nước đó tại Việt Nam để làm thủ tục xin cấp visa.

* Hồ sơ xin visa:

– Hộ chiếu (hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu).

– Bản khai xin cấp Visa và một ảnh.

– Giấy mời nhập cảnh vào nước sở tại ( nước bạn có ý định định cư ) (Bản chính) hoặc (phụ thuộc vào mục đích chuyến đi) giấy tờ đi du lịch, giấy tờ thăm người thân,vé đi lại, công hàm không ký tên của Bộ Ngoại giao nước sở tại (Đại sứ quán hoặc cơ quan lãnh sự nước thứ ba),… là cơ sở để xét cấp Visa.

* Nơi nộp hồ sơ: Đại sứ quán nước sở tại (nước bạn có ý định định cư) tại Việt Nam.

Nếu có đầy đủ 2 loại giấy tờ trên bạn có thể làm thủ tục ra nước ngoài định cư tại nước sở tại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.                                  
Bộ phận Luật sư hôn nhân và gia đình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *