Thưa luật sư, gia đình tôi tháng 01/2016 có tách bìa đỏ thành 2 thửa đất, nhưng cơ quan cấp sổ đỏ làm sai số chứng minh nhân dân được ghi trong bìa đỏ được cấp , và gia đình tôi có làm thủ tục đính chính sửa sai lại bìa đỏ tất cả đều được phô tô và công chứng.

Nhưng cơ quan phòng một cửa lại làm sai năm sinh của mẹ tôi là người đứng tên trong sổ đỏ , và lỗi 2 lần đều không thuộc lỗi của chúng tôi. Vậy chi phí đi lại , làm thủ tục , và nhà tôi có mở cửa hàng kinh doanh đang chờ vốn vay bìa đỏ, đã thuê địa điểm mỗi tháng 2 triệu. Vậy luật sư cho tôi hỏi những thiệt hại mà gia đình tôi phải chi trả thì cơ quan cấp bìa đỏ có phải chịu trách nhiệm hay không ? và nếu phải chịu thì tôi phải làm thủ tục thế nào ? Vì nhà tôi thiếu vốn để đầu tư và cửa hàng nên muốn vay thêm vốn và tôi đã phải chịu 2 tháng thuê cửa hàng vì bìa đỏ làm sai . Rất mong có sự tư vấn của luật sư.

Tôi xin chân thành cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Nptlawyer.com ;, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009  

Nghị định 43/ 2014/ NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật đất đai

Nội dung tư vấn

Theo như thông tin bạn cung cấp thì việc làm sai số chứng minh nhân dân và sai năm sinh của mẹ bạn ghi trong quá trình làm sổ đỏ của gia đình bạn thì trách nhiệm thuộc về cơ quan có thẩm quyền cấp sổ đỏ cho gia đình bạn, căn cứ tại khoản Điều 75 Nghị đinh 43/2014/NĐ-CP:

" 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã."

Như vậy, theo như quy định của pháp luật thì những lỗi trên thuộc về người có trách nhiệm thực hiện những công việc đó, bạn có quyền yêu cầu bồi thường theo Điều 6 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước nếu bạn có đầy đủ căn cứ chứng minh lỗi đó đã gây thiệt hại cho gia đình bạn:

"  1. Việc xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án phải có các căn cứ sau đây:

a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại các điều 13, 28, 38 và 39 của Luật này;

b) Có thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại……"

Để được giải quyết bồi thường bạn thực hiện thủ tục sau đây được quy định trong Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước:

Bước 1 : Yêu cầu xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ ( cụ thể tại Điều 15)

Bước 2: Nộp hồ sơ yêu cầu bồi thường

– Khi nhận được văn bản xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ thuộc các trường hợp quy định tại Điều 13 của Luật này thì người bị thiệt hại gửi đơn yêu cầu bồi thường đến cơ quan có trách nhiệm bồi thường.

– Đơn yêu cầu bồi thường có các nội dung chính sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường;

b) Lý do yêu cầu bồi thường;

c) Thiệt hại và mức yêu cầu bồi thường.

Kèm theo đơn yêu cầu bồi thường phải có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ và tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc yêu cầu bồi thường.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *