Thưa luật sư: gia đình tôi sống tại Đà Nẵng, ngôi nhà này trước đây ông bà nội tôi sinh sống từ năm 1950, qua nhiều thế hệ gia đình tôi đều thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Hiện tại bây giờ mọi người đều qua đời, chỉ còn mẹ tôi ở ngôi nhà này cùng với cậu em trai. Gia đình tôi đến nay vẫn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tôi đứng ra làm thủ tục giấy tờ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm nhà thờ gia tộc. Mọi thủ tục đã ổn, bây giờ đến giai đoạn ký tứ cận, có một gia đình giáp phía bắc của nhà chúng tôi không ký với lý do là : Khu đất (ngôi nhà) hiện mẹ tôi đang ở là sở hữu của họ, họ giải thích là đất này họ đã mua từ lâu và họ có cho tôi xem giấy tờ đất đai của ngày xưa. Họ có nói với tôi là nếu muốn ký vào biên bản tứ cận thì phải trả cho họ là 50%/m2 theo giá thị trường (với mức này là tình cảm) thì họ mới ký vào tứ cận, với mức giá này thì gia đình tôi không có khả năng. Vậy nếu không thỏa thuận với họ, gia đình tôi có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xin chân thành cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi:

Trả lời: 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Nptlawyer.com ;. Chúng tôi xin được giải đáp các thắc mắc của bạn như sau:

 

I. Cơ sở pháp lý

Luật Đất đai 2013

II. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013:

"Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này."

Theo đó đối với mảnh đất của bạn đang trong thời gian tranh chấp thì bạn không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trước hết phải giải quyết tranh chấp. Vì giữa gia đình bạn và hộ gia đình kia không thể giải quyết tranh chấp thông qua việc thương lượng nên cần phải áp dụng các biện pháp giải quyết tranh chấp được quy định tại Luật Đất đai 2013.

Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai:

" Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp."

Còn theo Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

“1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai: "Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành". Căn cứ vào quy định trên, khi mà kết quả hòa giải hoặc quyết định, bản án của tòa án có hiệu lực có nội dung là gia đình bạn có quyền sử dụng đất đối với quyền sử dụng mảnh đất này thì bạn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư hôn nhân.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *