Kính chào luật sư Diễn Đàn Luật;, gia đình cháu có 1 mảnh đất từ thời ông nội, năm 198x ông có bán cho bác L 1 phần của mảnh đất sau đó bác L đã xây tường rào ngăn cách, 30 năm qua chưa hề xảy ra tranh chấp.

Gia đình cháu có 1 mảnh đất từ thời ông nội, năm 198x ông có bán cho bác L 1 phần của mảnh đất sau đó bác L đã xây tường rào ngăn cách, 30 năm qua chưa hề xảy ra tranh chấp. Gần đây bác L có làm sổ đỏ (thực ra phần đất bên đó đã lấn chiếm trái phép ra đường rất nhiều), bác L có sang nhà nhờ bố cháu kí là đã bán thêm cho bác 10m để trên giấy tờ khớp với thực tế đo đạc nhưng bố cháu không kí, bố cháu chỉ tạo điều kiện kí giấy cam kết đất không tranh chấp để bác có thể thuận lợi làm bìa đỏ. Thời gian trôi qua đã vài năm, hiện tại bác L đã xây cất 1 căn nhà 3 tầng trên đất nhà bác ấy sát mép tường của nhà cháu ,lúc xây cũng không hề có tranh chấp gì vì nhà cháu tạo điều kiện hết mức. Nhưng đến thời điểm hiện tại khi bố cháu sang nhà nhờ bác ấy kí giấy để làm bìa đỏ thì bác ấy không kí và nói rằng nhà cháu đang lấn chiếm đất nhà bác ấy, sau đó còn làm đơn ra phường là gia đình cháu đang lấn chiếm đất nhà bác ấy yêu cấu ngừng cấp sổ đỏ cho nhà cháu, quá đáng nhất là còn đục tường ra và đặt hàn thanh sắt trên đất nhà cháu. Hiện tại cháu chắc chắn rằng không hề có việc nhà cháu lấn chiếm đất của nhà bác L, mà thực ra là bác ấy đang gây khó dễ cho nhà cháu vì vấn đề cá nhân. Vậy cháu muốn hỏi bác, nếu không thể hòa giải thì gia đình cháu phải làm những giấy tờ thủ tục gì, gửi cho cơ quan nào để có thể tiếp tục được cấp sổ đỏ ạ. Chi phí liên quan sẽ khoảng bao nhiêu và do bên nào thanh toán ạ. Hiện tại gia đình đang rất hoang mang, mong bác trả lời sớm giúp cháu ạ. Cháu xin chân thành cảm ơn bác ạ.

Cháu xin trân trọng cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Nptlawyer.com ;, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật đất đai năm 2013

Nội dung tư vấn

Luật đất đai năm 2013 quy định các căn cứ để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu gia đình bạn có một trong những giấy tờ bên dưới thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.[…]

Ngoài ra nếu gia đình bạn không có một trong những giấy tờ trên mà đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 101, 102 của luật này thì gia đình bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền  sử dụng đất. Việc nhà bác L có ý gây khó dễ cho nhà bạn mà nếu hai bên không hòa giải được thì bạn có quyền gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Bạn nên tìm đầy đủ căn cứ để chứng minh gia đình bạn không lần chiếm đất đai của nhà bên cạnh như các giấy tờ xác định diện tích đất, hợp đồng mua bán quyền sử dụng đất giữa ông bạn và bác L… Nếu vẫn không hòa giải thành thì bạn có quyền khởi kiện lên Tòa án nếu gia đình bạn có một trong nhưng giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai; trường hợp không có giấy tờ việc giải quyết tranh chấp được xác định:

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

[…]2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. […] Nếu khởi kiện tại Tòa án thì nghĩa vụ nộp án phí cũng như mức án phí sẽ được quy định cụ thể trong pháp lệnh về án phí lệ phí năm 2009.

Khi đã có đầy đủ căn cứ về đất không có tranh chấp, gia đình bạn đến Ủy ban nhân dân huyện để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
[…]2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *