Kính gửi Văn phòng Nptlawyer.com ;! Vợ chồng tôi được bố mẹ chồng chia 1 mảnh đất trong vườn & vợ chồng tôi đã làm nhà trên phần đất đó nhưng khi làm sổ đỏ thì chỉ có tên chồng tôi.vậy cho tôi hỏi về quyền lợi của tôi trước pháp luật ? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: P.H

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của công ty chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

-Luật hôn nhân và gia đình 2014.

-Luật đất đai 2013

Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại điều 33, 34 luật hôn nhân gia đình 2014 về tài sản chung của vợ chồng như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này."

Như vậy, mảnh đất này được vợ chồng bạn được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân nên là tài sản chung của cả hai vợ chồng. Vì thế việc chỉ chồng bạn đứng tên không làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ đối với mảnh đất đó của bạn.(trừ trường hợp bố mẹ chồng bạn nói rõ bằng văn bản là tặng cho riêng chồng bạn nếu như vậy thì bạn cần phải đứng tên vào thì mới trở thành tài sản chung.)

Tuy nhiên, bạn có thể tiến hành thủ tục để bổ sung tên bạn vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu bạn không yên tâm và tránh xảy ra tranh chấp sau này.

Để bổ sung tên mình vào giấy tờ nhà đất, chị nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký nhà đất nơi có mảnh đất đó. Hồ sơ bao gồm :

– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu số 01/ĐK-GCN)

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Chứng minh nhân dân của bạn và chồng bạn (bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu hiện tại của vợ chồng bạn (bản sao có chứng thực);

Trên đây là toàn bộ phần tư vấn của chúng tôi cho thắc mắc của bạn, hi vọng sẽ giúp ích được cho bạn.Cảm ơn bạn đã tin tưởng Nptlawyer.com ;!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *