Thưa luật sư, Tôi là người dân ở tỉnh Phú Thọ. Vào cuối năm 2014 UBND xã có thông báo tới toàn thể nhân dân về việc tổ chức nhận hồ sơ để làm thủ tục cấp đất ở cho những hộ gia đình có các điều kiện (Đã tách hộ nhưng chưa có đất ở riêng, là diện chính sách, …).

Tôi có nộp hồ sơ xin cấp đất nhưng đã lâu không thấy thông tin gì của UBND xã, tôi có hỏi thì được trả lời “Hồ sơ đang đợi Phòng Tài nguyên và môi trường của Huyện duyệt”. Vậy cho tôi xin hỏi: Nơi có thẩm quyền xét duyệt và cấp đất ở cho người dân là cơ quan nào? Quy trình cấp đất ở được thực hiện theo các bước như thế nào?

Người hỏi: Bùi Nam

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật  của Nptlawyer.com ;

 

Trả lời:

Chào bạn! Nptlawyer.com ; đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi tới công ty. Vấn đề của bạn, công ty xin giải đáp như sau:

Căn cứ pháp lý:

– Luật đất đai 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai ngày 15 tháng 05 năm 2014;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính ngày 19 tháng 05 nă 2014.

Nội dung phân tích: 

Khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau: Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp:

-Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

-Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

Tại mục 2, Khoản 5 Điều 202 Luật đất đai 2013, phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xét duyệt hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận trong trường hợp của bạn thuộc về Ủy ban nhân dân huyện. Bạn đã nộp hồ sơ xin cấp đất nhưng đã lâu không thấy thông tin gì của Ủy ban nhân dân xã. Khi bạn hỏi thì Ủy ban nhân dân xã có trả lời: “Hồ sơ đang đợi Phòng Tài nguyên và môi trường của huyện duyệt”. Việc Ủy ban nhân dân huyện trả lời như vậy là hoàn toàn đúng.

Về quy trình cấp đất được thực hiện như sau:

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

-Hồ sơ gồm có:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

–  Số lượng hồ sơ: 01 bộ

–  Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

– Lưu ý:

+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.

Trân trọng!

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT – Nptlawyer.com ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *