Kính chào Nptlawyer.com ; ! Tôi có câu hỏi mong luật sư giải đáp giúp tôi: – Đất đã có sổ đỏ (ranh giới giữa 2 nhà có sự đổi trác đất đai đã được ký nhận của 2 bên và cơ quan xã, sổ đỏ đã cấp cho hai bên cách nay 7 năm), vì nhà tôi chưa sử đụng hết đất nên cháu họ đã mượn để xây quán tạp hóa mặt tiền, trên cơ sở chú cháu mà không hề có giấy tờ vay mượn gì.

Nay đứa cháu họ đã đi làm ăn xa (hơn nữa là đi trốn nợ) nên không ai liên lạc được. Nay cơ quan xã về đo đạc lại thực tế để cấp sổ hồng, thì vợ của cháu họ không chấp nhận làm theo sổ đỏ trước đó, mà chỉ cho cơ quan xã đo thực tế nhà ở sử dụng (cả phần đất mượn xây tạp hóa của nhà tôi). Nhất quyết không ký, vì thế cơ quan xã tạm gác lại không cấp sổ hồng cho 2 gia đình vì có sự tranh chấp. Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp này thì nhà tôi phải làm gì để giành lại phần đất nhà tôi ạ !

Xin cảm ơn !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai, Nptlawyer.com ;.

Tư vấn luật đất đai, gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai năm 2013;

Bộ luật dân sự năm 2005;

Nội dung tư vấn:

Luật đất đai 2013 tại Điều 3, khoản 16 có quy định như sau "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

Việc cháu bạn sử dụng đất của bạn trong 7 năm đến nay chưa đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật đất đai năm 2013.

Bạn cần đưa ra căn cứ chứng minh bàn là chủ sử dụng của mảnh đất ( giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ). Việc bạn cho họ mượn đất không làm chuyển quyền sử dụng đất từ bạn sang họ, bạn vẫn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đòi lại mảnh đất đó. 

Theo quy định tại điều 514 Bộ luật dân sự 2005 thì 

"Bên mượn tài sản có các nghĩa vụ sau đây:

1. Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;

2. Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;

3. Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;

4. Bồi thường thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn."

Tại Khoản 1 Điều 517 BLDS có quy định bên cho mượn tài sản có quyền đòi lại tài sản ngay sau khi bên mược đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mược thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý. Pháp luật không quy định cụ thể về thời hạn báo trước mà chỉ yêu cầu báo trước một thời gian hợp lý, chẳng hạn thời gian để người mượn di rời tài sản….

Như vậy, nếu vợ cháu bạn không chịu trả đất thì bạn có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân xã hòa giải, nếu hòa giải không thành bạn có thể gửi đơn đến Tòa án yêu cầu vợ cháu bạn trả lại mảnh đất . Vì mảnh đất này không thuộc quyền sử dụng của cháu bạn. Theo đó, cháu bạn sẽ phải trả lại mảnh đất cho bạn. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật dân sự. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *