Kính chào Diễn Đàn Luật;, tôi muốn hỏi một số vấn đề: Tôi muốn ly hôn, chồng tôi cũng vì mâu thuẫn trong chuyện tình cảm dẫn đến đánh nhau làm ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình. Chúng tôi lấy nhau được 5 năm và có một đứa con gái 3 tuổi. Chúng tôi có hơn trăm triệu tiền mặt, một ngôi nhà cấp 4 làm được 4 năm rồi tầm 40 triệu và một số đồ dùng trong gia đình,

Còn một thửa đất bố chồng tôi đang sang tên cho vợ chồng chưa có sổ đỏ. Vậy tôi muốn hỏi nếu ly hôn thì mọi sự sẽ giải quyết như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân và gia đình của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi:

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 

2. Luật sư tư vấn:

Về con cái: Con bạn nếu dưới 3 tuổi thì bạn sẽ được quyền nuôi bé (trừ khi bạn không muốn nuôi hoặc không thể trực tiếp chăm sóc cháu). Nếu con bạn từ đủ 3 tuổi trở lên thì Tòa căn cứ vào: Độ tuổi, điều kiện thực tế cho việc chăm sóc, giáo dục con,.. để quyết định xem ai có quyền nuôi con.

Cụ thể Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

"Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."

Về tài sản: Với mảnh đất chưa được sang tên sổ đỏ. Nếu văn bản tặng cho được công chứng hợp pháp thì vợ chồng bạn có quyền sử dụng mảnh đất dù chưa được cấp sổ đỏ. Và tài sản – mảnh đất này được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn. Ngoài ra, vợ chồng bạn có 100 triệu tiền mặt, 1 ngôi nhà cấp 4 và một số đồ dùng, tất cả những tài sản này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân do đó những tài sản này sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng  bạn. Về nguyên tắc, tài sản này sẽ được chia đôi khi ly hôn.

Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Tham khảo bài viết liên quan:

Đơn phương ly hôn nhưng chồng không chịu chia tài sản?  

Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn?  

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn ? 

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân và gia đình.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *