Kính gửi Công ty Nptlawyer.com ;. Xin Luật sự giải đáp thắc mắc giúp tôi một vấn đề sau: Vợ chồng chị gái tôi thường xuyên mâu thuẫn với nhau vì anh chồng hay ghen. Bố mẹ chồng thì hay chửi, mắng chị tôi. Vì không thể chịu đựng được nên chị tôi quyết định ly hôn. Nhưng vì đang đi làm ăn bên Trung Quốc nên anh chồng tự viết đơn và đưa đơn ra tòa.

Xin hỏi ly hôn là cả 2 đều tự nguyện nhưng vì ở xa không thể ký vào đơn thì thủ tục giải quyết có lâu hơn hay không ạ ? Nếu ký được vào đơn nhưng vắng mặt thì thủ tục giải quyết như thế nào? Anh rể tôi nói nếu không giải quyết thì sẽ đưa đơn ra tòa với lý do chị gái tôi bị mất tích bên Trung Quốc. Như thế có ảnh hưởng gì đến việc trở về sau thời gian làm ăn không ạ? Mong Luật sự giải đáp thắc mắc giúp tôi. Xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật  của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật ly hôn đối với công chức, gọi: 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình 2014   

Bộ luật tố tụng dân sự 2004  

2. Luật sư tư vấn:

Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình 2014 

"Điều 51: Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi."

-> Về thủ tục giải quyết ly hôn tại toà án Việt Nam, theo quy định thủ tục này được tiến hành dựa trên yêu cầu của đương sự là thuận tình ly hôn hay ly hôn theo yêu cầu của một bên. Vì vậy có 2 trường hợp:

1. Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn. 

Trường hợp các bên chỉ tranh chấp một trong các vấn đề về tài sản, nuôi con, tình cảm.. Tòa án sẽ giải quyết tranh chấp theo thủ tục chung.

Theo đó, thủ tục thuận tình ly hôn được tiến hành theo các bước sau:

– Bước 1: nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại Tòa án nhân dân quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng;

– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc Tòa án kiểm tra đơn và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho đương sự

– Bước 3:  nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

– Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày làm việc Tòa án tiến hành mở phiên hòa giải.

– Bước 5: Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành (không thay đổi quyết định về việc ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Hồ sơ xin công nhận thuận tình ly hôn gồm có các giấy tờ sau đây:

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu của từng Tòa);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu, CMTND (bản sao);

– Giấy khai sinh của con (bản sao – nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao);

2. Nếu một bên vợ hoặc chồng đơn phương xin ly hôn, thì thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một bên được tiến hành theo các bước sau:

– Bước 1: nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;

– Bước 3: nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

– Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Theo đó, hồ sơ khởi kiện xin ly hôn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường Bưu điện gồm có các giấy tờ sau đây:

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân (bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực – nếu có);

– Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: GCNQSDĐ (sổ đỏ); Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực);

Đối với vấn đề Tòa án có được xét xử vắng mặt đương sự hay không? Khoản 2, Điều 58 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2005) quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của đương sự khi tham gia tố tụng, theo đó các đương sự có quyền và nghĩa vụ phải tham gia phiên toà và phải có mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của toà án trong thời gian giải quyết vụ án. Trong một số trường hợp, nếu không thể tham gia phiên toà, các đương sự có thể cử người đại diện theo uỷ quyền tham gia phiên toà thay mặt cho mình.

Song, đối với vụ việc ly hôn, theo quy định tại khoản 3 Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004  (sửa đổi, bổ sung năm 2005), đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng, cụ thể là: “người đại diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.”
Như vậy, bắt buộc phải có mặt chị của bạn để thực hiện thủ tục ly hôn nếu chị bạn là bên yêu cầu.

Tuy nhiên nếu thuận tình ly hôn vói lý do chính đáng chị gái chị có thể gửi đơn váng mặt như sau:

“Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;

2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.."

– Việc yêu cầu tuyên mất tích:

Bộ luật tố tụng dân sự 2004 quy định:

"Điều 330. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.

2. Đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.

3. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó."

-> Khi tuyển 1 người là mất tích thì phải đáp ứng đủ căn cứ, rõ ràng là trong trường hượp này không có căn cứ cho rằng chị bạn mất tích. Nếu như tuyên mất tích thì vấn đề tài sản của chị bạn sẽ có nhiều vướng mắc về người quản lý nếu có tranh chấp.

Tham khảo bài viết liên quan:

Tư vấn ly hôn vắng mặt ?

Tư vấn thủ tục xin ly hôn vắng mặt ?

Tư vấn giải quyết ly hôn

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư hôn nhân và gia đình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *