Chào luật sư, Cho hỏi em: Năm nay 24 tuổi và đang làm mẹ đơn thân. Em có 1 đứa con riêng 3 tuổi. E đi làm và em có quen bạn trai. Em và bạn trai có chung một đứa bé nhưng bạn trai em ko quan tâm. Em mang bầu và sinh bé 1 mình. Khi em sinh em bé, anh ấy có gửi cho em một số tiền để em sinh nở. Đến bây giờ cha của bé đòi kiện và dành quyền nuôi con với em.

Anh ấy nói em ko có quyền dành con với anh ấy vì kinh tế của em bấp bênh, anh ấy ổn định hơn em. Và em con đang nuôi con riêng nữa nên em không có quyền nuôi con nữa. Anh ấy buộc em ra hầu tòa. Tụi em chỉ làm đám cưới, chưa đăng ký kết hôn và khai sinh của bé chỉ có tên mẹ, không có tên bố. Anh ấy xúc phạm em rất nhiều. Em phải làm sao đây ạ? Giúp em với.

Em cám ơn luật sư!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật hôn nhân  của Nptlawyer.com ;

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến, gọi:  

 

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

2. Luật sư tư vấn:

Nhận thấy, theo khoản 1 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:  "Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn mà kết hôn", đồng thời "Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn."
Như vậy, quan hệ của anh chị không được công nhận là quan hệ hôn nhân hợp pháp vì mới chỉ là hình thức làm đám cưới.
Điều 15 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: 

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con"

Do vậy, việc giải quyết ai có quyền nuôi con trong trường hợp này sẽ tuân theo quy định tại Chương V – Quan hệ giữa cha mẹ và con của Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Cụ thể:

Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:

"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con".

Điều 82 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

"1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó."

Điều 83 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp  nuôi con sau khi ly hôn

"1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con".

Như vậy, trong tình huống này, xét thấy, đứa bé dưới 36 tháng tuổi nên trước tiênTòa án sẽ xem xét điều kiện của chị.

Người chồng nhận định rằng chị không đủ điều kiện kinh tế nuôi con, nhưng anh ấy phải đưa ra được chứng cứ trước Tòa án để chứng minh cho nhận định này, vậy nên nếu chị có căn cứ chứng minh được rằng mình đủ điều kiện kinh tế, đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì chị vẫn sẽ được quyền nuôi con. Còn người chồng vẫn có quyền cũng như nghĩa vụ theo pháp luật quy định.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư Hôn nhân và gia đình.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *