Thưa luật sư: Tôi tên T. Tôi có mua 1 căn nhà thuộc dân cư thành phố của 1 công ty dầu khí với giá 2 tỷ 600 triệu , công ty bảo tôi đặt cọc trước 2 tỷ, khi nào đưa đủ giấy tờ nhà thì trả thêm 600 triệu còn lại và công ty có làm giấy là có nhận của tôi là 2 tỷ (có công chứng) khi nào giao giấy quyền sử dụng đất đầy đủ thì tôi sẽ trả đủ thêm 600 triệu nữa. Nhưng đến hôm nay đã 2 năm rồi mà công ty vẫn chưa giao giấy nhà cho tôi .

Tôi có đến hỏi thì công ty nói giấy cho người ta mượn cầm ngân hàng A 1 tỷ 100 triệu rồi chưa lấy ra được . Vậy luật sư cho tôi hỏi tôi phải làm gì để giải quyết vấn đề này khi công ty cứ hứa ngày này qua ngày kia mà vẫn không có giấy nhà và nếu tình trạng này kéo dài thì 2 tỷ của tôi có bị mất không ? Nếu viết đơn thì phải viết đơn nào và gởi đến cơ quan nào có chức trách ? Mong luật sư chỉ dẫn giúp tôi.

 Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục  Tư vấn pháp luật đất đai  của Nptlawyer.com ;.

>> Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai   gọi : 

Trả lời:

 

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Nptlawyer.com ;,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Cơ sở pháp luật:

Luật kinh doanh bất động sản 2014

Luật nhà ở 2014

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ,  quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013

Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Nội dung phân tích:

Quy định pháp luật hiện hành quy định rõ về trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người mua nhà ở.

Theo quy định tại Điều 26 Khoản 7 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại như sau:
“ Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì phải làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà ở, trừ trường hợp người mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê thì có trách nhiệm lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở theo quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Luật này”.

Như vậy, trong thời gian 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho người mua nhà ở theo quy định tại Điều 72 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ,  quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. Trường hợp chủ đầu tư trì hoãn không lập thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người mua thì sẽ bị xem xét xử lý vi pham theo quy định tại Nghị định số 102/2014/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể tại khoản 4 Điều 26. Chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở như sau:

“Trường hợp tổ chức được Nhà nước giao đất xây dựng nhà ở để bán nhận trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử dụng đất ở mà chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày bàn giao nhà ở, đất ở thì hình thức và mức xử phạt như sau:

4. Chậm làm thủ tục từ trên 12 tháng trở lên:

a) Phạt tiền từ trên 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm thủ tục cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân;

b) Phạt tiền từ trên 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm thủ tục cho từ 30 đến dưới 100 hộ gia đình, cá nhân;

c) Phạt tiền từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp chậm làm thủ tục cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên”.

Trong trường hợp của bạn chủ đầu tư đã 2 năm mà vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận thì bạn được quyền khởi kiện ngay từ khi quyền và lợi ích của bạn bị xâm phạm, tức là sau khi bạn yêu cầu chủ đầu tư nhà chung cư bàn giao giấy chứng nhận nhưng chủ đầu tư đã không thực hiện việc bàn giao này, theo đó bạn được quyền khởi kiện để giải quyết theo quy định tại Điều 177 Luật Nhà ở năm 2014:

“Điều 177. Giải quyết tranh chấp về nhà ở (Luật nhà ở 2014)

1. Nhà nước khuyến khích các bên giải quyết tranh chấp về nhà ở thông qua hòa giải.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, tranh chấp liên quan đến hợp đồng về nhà ở, hợp đồng quản lý vận hành nhà chung cư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Tranh chấp về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với nhà ở được giao cho địa phương quản lý, Bộ Xây dựng giải quyết đối với nhà ở được giao cho cơ quan trung ương quản lý; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Bộ Xây dựng thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

4. Tranh chấp về kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư, quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó giải quyết; trường hợp không đồng ý với quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”

Theo đó, bạn có thể yêu cầu chủ đầu tư nhanh chóng bàn giao giấy chứng nhận cho bạn hoặc yêu cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, giấy tờ để bạn tự thực hiện thủ tục làm giấy chứng nhận hoặc trong trường hợp chủ đầu tư không thực hiện việc bàn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do ngân hàng đã mang giấy chứng nhận này đi thế chấp ngân hàng thì bạn được quyền làm đơn khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản này theo quy định tại Điều 33 Bộ luật Tố tụng dân sự:

– Đề nghị tòa buộc chủ đầu tư phải bàn giao ngay giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bạn và bồi thường thiệt hại (nếu có) do hành vi chậm bàn giao giấy chứng nhận.

– Yêu cầu chấm dứt thực hiện hợp đồng, theo đó bạn trả lại nhà cho chủ đầu tư và nhận lại tiền, chủ đầu tư phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn pháp luật trong lĩnh vực đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *