Kính chào Diễn Đàn Luật;. Em đang làm bài tập về đất đai nhưng vướng mắc không biết làm sao áp dụng luật nào. Mong giải quyết giúp em và hướng dẫn căn cứ luật áp dụng ạ. Em xin chân thành cảm ơn.

Bài tập cụ thể như sau: Bà Giang sử dụng 2000m2 đất vườn ao từ trước năm 1979, năm 1999 chính phủ cho bà được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp sản xuất kinh doanh. Hạn mức theo nhân khẩu là 11m2/1 người. Gia đình có 6 người đang sinh sống tại đây. Năm 2001, bà chuyển lô đất cho vợ chồng ông Q và bà A, giá chuyển nhượng là 2,5 tỷ. Vợ chồng ông bà chuyển đất kinh doanh sang đất ở và xây dựng theo đúng hạn mức địa phương là 160m2. Kết cấu nhà 1 trệt, 1 lầu là 320m2. Sau đó, năm 2015 gia đình ông Quý và bà Anh chuyển nhượng đất cho bà L, biết bà L là em ruột bà A, giá chuyển nhượng là 3,5 tỷ.

a. Xác định số tiền bà Giang đóng năm 1999, biết giá đất nông nghiệp tại địa phương là 800.000đ/m2, đất phi nông nghiệp sản xuất kinh doanh bằng 60% đất ở. Đất ở có giá 5 triệu/m2.

b. Tính tiền thuế thu nhập bà G đóng năm 2001, với thuế suất 2% hoặc 25% theo quy định thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản, và tiền sử dụng đất của ông Q bà A phải đóng năm 2001. Biết đất sản xuất kinh doanh 6 triệu, đất ở bằng 60% đất kinh doanh.

c. Tính tiền thuế thu nhập ông quý và bà A phải đóng trong thời điểm 2015. Tính lệ phí trước bạ mà bà L phải đóng năm 2015. Biết rằng giá đất tại địa phương là 15tr/m2. Vị trí 1, hẻm cấp 1, hẻm đất, suất vốn đầu tư xây dựng 2,5 triệu, chất lượng còn lại 80%, đơn giá xây dựng công trình 5,5 triệu/m2. 

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật số 10/1998/QH của Quốc hội : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai

Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội

Pháp lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10 của Chủ Tịch nước : Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao

Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Thông tư 115/2000/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất

Thông tư số 34/2013/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ

Nội dung tư vấn:

a. Xác định số tiền bà Giang đóng năm 1999?

Theo đề bài thì:

– Giá đất nông nghiệp tại địa phương là 800.000 đồng/m2.

– Giá đất ở là 5 triệu/m2.

– Đất phi nông nghiệp sản xuất kinh doanh bằng 60% đất ở nên giá đất phi nông nghiệp là 5 triệu x 60% = 3 triệu/m2.

Hạn mức theo nhân khẩu là 11m2/người mà gia đình có 6 người nên hạn mức đất ở đối với gia đình có đất vườn ao là 66m2.

Theo quy định tại khoản 2 điều 22b Luật đất đai năm 1998:

"Nhà nước cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:

2. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh;"

Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất sang phi nông nghiệp sản xuất, kinh doanh, bà G phải nộp tiền thuê đất.

Nếu theo quy định của pháp luật hiện hành:

Tại điểm d, khoản 1, khoản 2 Điều 57 Luật đất đai năm 2013 quy định chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

"Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

…d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

… Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng”.

Tại điểm d, khoản 2, Điều 10 Luật Đất đai năm 2013 quy định về phân loại đất:

"Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:

… 2. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:

… đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng làm đồ gốm”.

Tại điểm d khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai năm 2013 quy định cho thuê đất:

"Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:

… d) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp”.

Tại điểm a, khoản 1, Điều 17 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất hàng năm hoặc nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.

Căn cứ các quy định nêu trên, từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành (từ ngày 1/7/2014), đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (không phải là đất ở) thì chỉ còn hình thức Nhà nước cho thuê đất; không còn hình thức Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.

Vì vậy, khi bà G có nhu cầu chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp (đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp) phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì nghĩa vụ tài chính thực hiện theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 17 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 16/6/2014.

b. Tính tiền thuế thu nhập bà Giang đóng năm 2001, với thuế suất 2% hoặc 25% theo quy định thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ bất động sản, và tiền sử dụng đất của ông Quý bà Anh phải đóng năm 2001. Biết đất sản xuất kinh doanh 6 triệu, đất ở bằng 60% đất kinh doanh.

– Thuế thu nhập cá nhân khi bà Giang chuyển quyền sử dụng đất năm 2001:

Theo khoản 2 điều 2 Pháp lệnh số 35/2001/PL-UBTVQH10 :

"Các khoản thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập bao gồm:

1- Thu nhập thường xuyên dưới các hình thức: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền thưởng; các khoản thu nhập ngoài tiền lương, tiền công do tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ các khoản thu nhập quy định tại Điều 3 của Pháp lệnh này;

2- Thu nhập không thường xuyên dưới các hình thức:

a) Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật từ nước ngoài chuyển về;

b) Chuyển giao công nghệ, bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, bí quyết kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật xây dựng, thiết kế công nghiệp và dịch vụ khác, trừ trường hợp biếu, tặng;

c)Trúng thưởng xổ số."

Như vậy, khoản thu nhập do chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà G không thuộc diện chịu thuế.

– Tiền sử dụng đất ông Q, bà A phải đóng năm 2001:

Theo quy định tại mục II Thông tư 115/2000/TT-BTC :

"2.1.Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất là đất ao, đất vườn, đất chuyên dùng (không bao gồm đất chuyên dùng được Nhà nước cho thuê để sản xuất kinh doanh;đất ao, đất vườn thuộc diện tích đất nông nghiệp và đang kê khai nộp thuế sửdụng đất nông nghiệp) nằm trong khu dân cư, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phù hợp với quy hoạch thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở;

Diện tích đất ở được tính vào hạn mức đất ở bao gồm diện tích đất đang ở và diệntích đất ao, vườn được chuyển sang đất ở của hộ gia đình.

Vídụ: Một hộ gia đình đang sử dụng khuôn viên 600 m2 đất trong khu dâncư, trong đó có 100 m2 đất ở, 500 m2 đất vườn thuộc diệnnộp thuế nhà đất. Hộ gia đình này được cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyểnmục đích sử dụng 150 m2 đất vườn sang đất ở, nếu kể cả diện tích đấtđang ở thì tổng diện tích đất ở của hộ gia đình này là 250 m2 so vớihạn mức đất ở do địa phương quy định, giả sử là 200 m2thì phần vượthạn mức đất ở là 50 m2, và phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích vượt này.

2.2.Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chuyên dùng khác. Khi được cơquan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở. Về nguyên tắc, không cho phép chuyển mục đích vượt hạn mức đất ở. Trường hợp nếu bắt buộc phải chuyển mục đích vượt hạn mức đất ở và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thì phần vượt này phải nộp 100% tiền sử dụng đất."

– Thuế thu nhập cá nhân của ông quý và bà A phải đóng trong thời điểm 2015:

Điều 7 thông tư 111/ 2013/ TT-BTC thu nhập thuế được xác định theo công thức:

Thu nhập tính thuế= thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ.

Trong đó, Thu nhập chịu thuế= Tổng lương nhận được- Các khoản được miễn thuế.

– Lệ phí trước bạ:

Đối tượng chịu lệ trước bạ

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư số 124/2011/TT-BTC:

“1. Nhà, đất:

a) Nhà, gồm: nhà ở;  nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình)”

Căn cứ Công văn 3394/TCT-CS:

“+ Tại Điều 2 Chương I, quy định người nộp lệ phí trước bạ:

“Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền… ”

Như vậy trong trường hợp làm thủ tục sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ.Cách xác định mức lệ phí trước bạ phải đóng:Lệ phí trước bạ phải nộp= Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ x 0.5%. (Thông tư số 34/2013/TT-BTC). Gía trị tài sản tính lệ phí trước bạ là Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban hành.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email:  npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *