Trước hết em kính chào Luật sư, chúc Diễn Đàn Luật; ngày càng phát triển, vững mạnh. Em có một vấn đề về đất đai cần nhờ Luật sư tư vấn dùm em. Em xin trình bày như sau: Năm 1987, gia đình em được chính quyền xã cấp cho một mảnh đất rộng 679m2 để sinh sống (có giấy xác nhận chính quyền xã cấp năm 1987). em gọi là mảnh số 1 – Gia đình em làm nhà sinh sống đến năm 1995 thì gia đình em mua được 01 mảnh đất và chuyển về sinh sống ở đó (đây là mảnh đất do gia đình mua và đã làm sổ đỏ) – Năm 1997 gia đình em phá bỏ ngôi nhà trên mảnh đất số 1 được cấp năm 1987.

Đến 1/1/2004 thì Gia đình em được UBND thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên mảnh số 1 với diện tích là 679m2 (600m2 đất ở và 79m2 đất vườn). Do gia đình chưa có kinh phí đóng thuế làm sổ đỏ nên đến năm 2013 gia đình mới đến lấy sổ đỏ. Lúc này gia đình được thông báo là Sổ đỏ đã bị UBND thành phố Hà Nội ra quyết định hủy bỏ do diện tích đất giao vượt quá định mức cho phép (Quyết định hủy bỏ ký năm 2008). Luật sư cho em hỏi, nếu sau này có dự án đền bù mảnh đất số 1 thì gia đình em có được đền bù như đất đã có sổ đỏ không. Em xin cảm ơn Luật sư và mong chờ hồi âm Kính chúc các Luật sư sức khỏe —

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật  đất đai  của Nptlawyer.com ;.

>>Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai  gọi

 

Trả lời:

 

Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật Đất đai 2013

Nghị định số  43/2014/NĐ-CP  ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

Quyết định số 22/2014/QĐ-UBN D về nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố được Luật Đất đai 2013 và Nghị định giao về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội

2. Nội dung tư vấn:

– Theo Điều  4 Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND của UBND thành phố Hà Nội.

Điều 4. Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao

3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 01/7/2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở (hoặc thổ cư) thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Các quận Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên: 120 m2;

b) Các quận Hà Đông, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm: 180 m2;

c) Thị xã Sơn Tây: các phường 180 m2; các xã 300 m2;

d) Các xã giáp ranh các quận và các thị trấn: 200 m2;

đ) Các xã vùng đồng bằng: 300 m2;

e) Các xã vùng trung du: 400 m2;

f) Các xã vùng miền núi: 500 m2;

Trường hợp hộ gia đình đang sử dụng thửa đất có 05 nhân khẩu trở lên hoặc trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình cùng sử dụng chung thì hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 3 Điều này được cộng thêm theo nguyên tắc sau: Từ nhân khẩu thứ 05 trở lên, mỗi nhân khẩu được cộng thêm bằng 0,2 (không phẩy hai) lần hạn mức quy định tại khoản 3 Điều này, nhưng tổng diện tích đất được công nhận đất ở không vượt quá diện tích thửa đất của hộ gia đình đang sử dụng; phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.

Số nhân khẩu để xác định hạn mức công nhận đất ở theo nguyên tắc quy định tại khoản này là tổng số nhân khẩu của các hộ cùng sử dụng chung thửa đất; số nhân khẩu trong mỗi hộ chỉ được tính cho những người có quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột đang ở trên thửa đất tại thời điểm nộp đủ hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận"

– Theo Điều 100 Khoản 1 Luật đất đai thì bạn hay gia đình bạn đã có giấy xác nhận của UBND vì thế thỏa mãn điều khoản này nên bạn sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận, tuy nhiên còn phải đáp ứng điều kiện về hạn mức giao đất.

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp thì năm 1987, gia đình bạn được chính quyền xã cấp cho một mảnh đất rộng 679m2 để sinh sống (có giấy xác nhận chính quyền xã cấp năm 1987) nhưng không được ghi rõ bao nhiêu mét vuông đất ở, bao nhiêu mét vuông đất vườn, phải đến Đến 1/1/2004 thì Gia đìnhf bạn mới được UBND thành phố cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên mảnh số 1 với diện tích là 679m2 (600m2 đất ở và 79m2 đất vườn).  Chính vì thế, trường hợp của bạn thuộc vào Khoản 3 Điều 4 Quyết định này. Vì bạn chưa nói rõ bạn ở địa bàn nào nên chúng tôi chưa thể trả lời chính xác cho bạn, tuy nhiên theo như số liệu của các địa bàn thì với diện tích là 679m2 được cấp của bạn vượt quá tất cả các con số trên nên việc giao đất này là sai quy định của pháp luật. Vì thế việc cấp giấy chứng nhận này sẽ bị hủy bỏ đối với mảnh đất 679m2 này. Còn sau này nếu có trường hợp thu hồi đất thì bạn cũng không được bồi thường vì việc cấp giấy chứng nhận này đã bị hủy bỏ và sai quy trình ngay từ thời điểm năm 1987. Nếu việc cấp giấy chứng nhận là hợp pháp thì bạn mới được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *