Thưa Luật sư! Nguyên công ty tôi có cho công ty của người bạn mượn một lô đất, thời hạn cho mượn 03 năm. Nay, công ty tôi có nhu cầu sử dụng nhưng thời hạn cho mượn chưa hết.

Tôi đã thông báo trước 03 tháng về việc trả lại đất nhưng phía công ty người bạn không trả với lý do: Đã xây dựng nhà xưởng trên đất, muốn lấy lại thì phải mua lại nhà xưởng theo giá người ta đưa ra. Vậy xin hỏi: 1. Tôi có đòi lại đất được không? 2. Tôi có quyền yêu cầu chính quyền cưỡng chế thu hồi đất được không? 3. Nếu phải mua lại nhà xưởng thì mua theo giá nào? Có thể nhờ cơ quan định giá độc lập nhưng tài sản đó có mua chúng tôi cũng không sử dụng được.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Tư vấn luật đất đai, gọi

Trả lời

 

Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Cơ sở pháp lý

Bộ luật dân sự 2005 

Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC  hướng dẫn thi hành Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung theo luật, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự về định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

Nội dung tư vấn

Câu 1

Nếu Công ty bạn có Giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất đó thì việc bạn cho họ mượn đất không làm chuyển quyền sử dụng đất từ bạn sang họ, bạn vẫn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền đòi lại mảnh đất đó và phải báo trước một thời gian hợp lý, căn cứ vào điều 517 BLDS 2005 quyền của bên cho mượn tài sản như sau:

Điều 517. Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn tài sản có các quyền sau đây:
1.     Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;…”

Câu 2

Căn cứ theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền chung của người sử dụng đất như sau: 
“1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.
6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.”
Nếu bên kia không trả lại mảnh đất, Công ty bạn có thể nộp đơn khởi kiện ra Tòa để kiện đòi lại tài sản theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào các quy định ở trên, Tòa án có thể sẽ ra quyết định yêu cầu công ty kia phải trả lại mảnh đất đó cho công ty bạn. Mặt khác, tại Điều 515 BLDS cũng quy định bên mượn có quyền: "Yêu cầu bên cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận". Do đó, trong trường hợp hai bên có thỏa thuận, người mượn đất có quyền đòi công ty bạn phải thanh toán chi phí cho việc họ xây xưởng trên mảnh đất đó.

Câu 3

Nếu phải mua lại nhà xưởng, hai bên sẽ tự thỏa thuận với nhau về giá tiền. Tuy nhiên, nếu không thống nhất được giá, đương sự có quyền yêu cầu tổ chức hoặc Tòa án định giá tài sản căn cứ vào Điều 5 Thông tư liên tịch 02/2014/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP-BTC.

Nguyên tắc định giá tài sản được quy định tại Điều 2 Thông tư này:

Điều 2. Nguyên tắc định giá tài sản

1. Các bên đương sự tự thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để xác định giá trị tài sản. Nhà nước tôn trọng sự thỏa thuận của các bên đương sự về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên thoả thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước.

2. Việc định giá tài sản được thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn kỹ thuật, thực trạng của tài sản; phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản tại thời điểm định giá.

3. Bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, đúng quy định của pháp luật.

4. Giá tài sản được tính bằng đồng Việt Nam.

5. Trường hợp tài sản định giá không còn thì việc xác định giá căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc hoặc tham khảo giá của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật để xác định. Tài sản cùng loại, tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật được xác định theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật, về luật dân sự và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật dân sự.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *