Kính thưa Luật sư!. Hiện tại tôi cần công chứng Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, tôi muốn hỏi 1 số thông tin như sau: 1. Trên sổ đỏ chỉ ghi tên Chồng (khi làm sổ đỏ chưa lập gia đình), nên theo hợp đồng người bán cần xuất trình: Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu, Giấy chứng minh quan hệ vợ chồng như giấy đăng ký kết hôn, nếu trong trường hợp hộ khẩu không ghi quan hệ vợ, chồng hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, sử dụng đất không ghi rõ quan hệ vợ, chồng (đối với cá nhân).

Các giấy tờ trên đều có, tuy nhiên khi đến Văn Phòng công chứng, người vợ có nhất thiết phải đến không? Có được ủy quyền ko? Nếu được thì thủ tục ủy quyền sẽ như thế nào?

2. Nhà tôi là nhà Chung cư, xây dựng từ năm 2002 tại Bán đảo Linh Đàm – Hoàng Liệt – Hoàng Mai – Hà nội (ngoài đường Vành đai 3). Diện tích 55m2, tại tầng 11. (Nhà chung cư 11 tầng). Theo khung giá quy định sẽ là bao nhiêu tiền? .

Tôi xin cảm ơn!.

âu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai  của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:  

Trả lời:

Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: 

 

1.Cơ sở pháp lý.

–  Bộ luật dân sự năm 2005

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng 

  Quyết định số 3206/QĐ-UBND ngày 09 tháng 07 năm 2015 công bố khung giá dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội

2.Nội dung tư vấn.

2.1. Quy định về ủy quyền giữa Vợ chồng.

Theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 142. Đại diện theo uỷ quyền  

1. Đại diện theo uỷ quyền là đại diện được xác lập theo sự uỷ quyền giữa người đại diện và người được đại diện.

2. Hình thức uỷ quyền do các bên thoả thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản.

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

Điều 24. Căn cứ xác lập đại diện giữa vợ và chồng

1.Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

Điều 25. Đại diện giữa vợ và chồng trong quan hệ kinh doanh

1. Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.

2. Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.

Điều 26. Đại diện giữa vợ và chồng trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với tài sản chung nhưng chỉ ghi tên vợ hoặc chồng

1. Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

Theon quy định của Nghị định số 04/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2013 quyn định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng 

Điều 18. Công chứng hợp đồng ủy quyền

1. Việc ủy quyền có thù lao, có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền hoặc để chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản phải được lập thành hợp đồng ủy quyền. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền liên quan đến bất động sản, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú của họ công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền

Như vậy, theo quy định của các quy  định nêu  trên thì việc Ủy quyền cho Chồng là do vợ chồng bạn  thỏa thuận nhưng trong trường hợp này quy định phải được lập thành văn bản có Công chứng. Trường hợp bạn không đến Văn phòng công chứng  thì bạn có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú cong chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.

2.2. Xác định giá chung cư (tại Hà Nội).

Theo căn cứ  phần PHỤ LỤC tại Quyết định số 3206/QĐ-UBND ngày 09 tháng 07 năm 2015 công bố khung giá dịch vụ nhà chung cư trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Loại

Giá tối thiểu
(đồng/m2)

Giá tối đa
(đồng/m2)

1. Nhà chung cư không có thang máy

450

5.000

2. Nhà chung cư có thang máy

800

16.500

Ghi chú:
1. Mức giá trong khung giá xây dựng trên nguyên tắc quy định tại Điều 2, Thông tư số 37/2009/TT-BXD ngày 01/12/2009 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn phương pháp xác định và quản lý giá dịch vụ nhà chung cư.
– Trường hợp có nguồn thu từ kinh doanh các dịch vụ khác thuộc phần sở hữu chung của nhà chung cư phải được tính để bù đắp chi phí dịch vụ nhà chung cư nhằm mục đích giảm giá dịch vụ nhà chung cư.
– Trong khung giá này chưa có các dịch vụ cao cấp như tắm hơi, bể bơi, sân tennis hoặc các dịch vụ cao cấp khác.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xác định, quản lý giá dịch vụ nhà chung cư căn cứ quy định tại Thông tư số 37/2009/TT-BXD ngày 01/12/2009 của Bộ Xây dựng, Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 04/01/2013 của UBND Thành phố để tổ chức thực hiện./.

Tuy nhiên, đây chỉ là khung giá  dịch vụ chung đối với nhà chung cư và còn phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, nội thấp, mặc tiền và chất lượng thực tế của chung cư của bạn nên việc xác định giá không thể nêu chính xác cho bạn được.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư đất đai. 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *