Chào Nptlawyer.com ;, Cho phép em hỏi vấn đề liên quan đến đất đai như sau: Nhà em ở vùng nông thôn phía Bắc, tỉnh Thái Bình, sát quốc lộ 221A.

Hiện nay có dự án mở rộng làm đường, theo đo đạc thì họ sẽ cắt vào 6m đất nhà em, trong đó có 2m là lấn vào nhà đã xây. Như vậy nếu làm đường nhà em phải phá nhà đi xây lại. Tổng diện tích đất nhà em là dài 36m, rộng 4m. Hôm qua họ cho người đến thẩm định tài sản trong nhà em. Vậy em có câu hỏi sau:

1/ Theo pháp luật thì trường hợp nhà em có được đền bù ko, và cách tính như thế nào?

2/ Việc đền bù đất có bao gồm tài sản gắn liền với đất không, cách tính như thế nào?

3/ Nếu có đền bù thì việc định giá dựa vào đâu ạ? Em rất mong sớm nhận được hồi đáp. 

Xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Thu Hà

Câu hỏi được biên tập từ Tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn luật đất đai qua điện thoại gọi:

Trả lời:

Cơ sở pháp lý

Luật đất đai 2013

Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất

Nội dung phân tích

Vấn đề thứ nhất, gia đình bạn có được đền bù đất không?

Khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định: “1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường”.

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định:1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Như vậy, về nguyên tắc, để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99, 100, 101 Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp. Bạn cần đối chiếu với trường hợp của mình để xem bạn có thuộc đối tượng được bồi thường nêu trên hay không.

Vấn đề thứ hai, khi xác định giá đất cần phải dựa vào những yếu tố nào?

Căn cứ vào khoản 3, 4 Điều 114; Điều 74 Luật đất đai 2013.

Khoản 3, 4 Điều 114 Luật đất đai năm 2013:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”

Như vậy để xác định giá đất để đền bù là bao nhiêu thì phải căn cứ vào Bảng giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định.

Điều 74 Luật đất đai 2013:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Như vậy, để xác định giá đất là bao nhiêu còn phải căn cứ vào mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, việc xác định giá đất đền bù còn phải căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm bồi thường.

Vấn đề thứ 3, cách tính đền bù khi Nhà nước thu hồi đất ?

-Trong trường hợp gia đình bạn đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cách tính bồi thường được xác định như sau:

+ Về đất: Phần diện tích đất ở được công nhận trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, được tính bồi thường theo đơn giá đất do UBND tỉnh nơi có đất quy định.

+ Về nhà ở xây dựng trên đất: được bồi thường theo quy định tại Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Điều 9.Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

-Trong trường hợp đất của gia đình bạn không có giấy tờ sử dụng đất (nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất đã được công nhận quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

Mức trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, như sau:

“a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, trong trường hợp này cách tính bồi thường được xác định như sau:

+ Về đất: Phần diện tích đất ở được công nhận trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, được tính bồi thường theo đơn giá đất ở và phải trừ 50% tiền nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đối với diện tích đất có nhà ở vượt hạn mức (nếu có) được tính bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.

+ Về nhà ở xây dựng trên đất: được bồi thường theo quy định tại Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Vấn đề thứ tư, tài sản gắn liền với đất có được bồi thường không? Cách tính như thế nào?

Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định: “1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường”

Như vậy tài sản gắn liền với đất sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại về tài sản đó. Cụ thể,  tài sản trên đất đứng tên sở hữu chung với chủ sử dụng đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường; nếu tài sản trên đất đứng tên người khác, do người đó tạo lập hợp pháp thì người đó được bồi thường căn cứ vào hướng dẫn về bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình theo Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.  

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật – Nptlawyer.com ;

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *