Xin chào luật sư,xin luật sư tư vấn giúp tôi .Bố chồng tôi có 2 vợ (mẹ chồng tôi đã mất và mẹ kế), bố mẹ chồng tôi được nhà nước cấp cho 1 mảnh đất giãn dân vào năm 1983, năm 1987 mẹ chồng tôi mất và đến năm 1991 thì bố chồng lấy mẹ kế. Năm 2004 mảnh đất ấy được cấp sổ đỏ (nhưng lại ghi là sổ hộ gia đình bố tôi trong khi bố tôi lại không thuộc hộ khẩu của gia đình tôi cũng như gia đình mẹ kế mà lại có hộ khẩu ở cơ quan) .

 Nay chúng tôi được chia 1 phần của mảnh đất ( đã có biên bản chia và trích lục đồ của đất ở xã), vợ chồng muốn làm sổ đỏ cho phần đất được chia thì phòng tài nguyên môi trường huyện lại không cấp và nói phải có giấy kết hôn của bố tôi và mẹ kế +hộ khẩu của nhà mẹ kế rồi họ phải ký vào biên bản chuyển tên cho bố tôi mới được, nhà tôi và nhà mẹ kế lại không hợp nhau nên không qua lại bao giờ. Tôi xin hỏi phòng tài nguyên môi trường đúng hay sai và tôi phải làm gì để được cấp sổ đỏ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;.

                                                                                

                                                                                      Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:

Trả lời:

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Nptlawyer.com ; của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

 

I Cơ sở pháp lý:

 Luật đất đai năm 2013

 Nghị Định 43/2014 Hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai

 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

 Luật công chứng năm 2014 

II Nội dung phân tích

Bạn nói:".Bố chồng tôi có 2 vợ (mẹ chồng tôi đã mất và mẹ kế), bố mẹ chồng tôi được nhà nước cấp cho 1 mảnh đất giãn dân vào năm 1983, năm 1987 mẹ chồng tôi mất và đến năm 1991 thì bố chồng lấy mẹ kế. Năm 2004 mảnh đất ấy được cấp sổ đỏ (nhưng lại ghi là sổ hộ gia đình bố tôi trong khi bố tôi lại không thuộc hộ khẩu của gia đình tôi cũng như gia đình mẹ kế mà lại có hộ khẩu ở cơ quan)"

 Nay chúng tôi được chia 1 phần của mảnh đất ( đã có biên bản chia và trích lục đồ của đất ở xã), vợ chồng muốn làm sổ đỏ cho phần đất được chia thì phòng tài nguyên môi trường huyện lại không cấp và nói phải có giấy kết hôn của bố tôi và mẹ kế +hộ khẩu của nhà mẹ kế rồi họ phải ký vào biên bản chuyển tên cho bố tôi mới được,

Như vậy phòng tài nguyên và môi trường trả lời như vậy là đúng

Vì năm 2004 mảnh đất đó của bố bạn mới được cấp sổ đỏ. Năm 1991 bố chồng bạn lấy mẹ kế .Như vậy thì khi được cấp sổ đỏ  nhưng trong giấy chứng nhận lại ghi sổ hộ gia đình bố bạn trong khi đó bố bạn lại không có hộ khẩu ở gia đình và cũng không có hộ khẩu ở gia đình nhà mẹ kế mà lại có hộ khẩu ở cơ quan.Trong trường hợp này thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho gia đình bố bạn vè bố chồng bạn+mẹ kế sẽ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉ cần một người đứng tên nhưng giấy chứng nhận này sẽ thuộc vào tài sản thuộc sở hữu chung trong thời kỳ hôn nhân trừ khi bố chồng và mẹ kế của bạn có thỏa thuận khác.

Nếu là tài sản chung của bố chồng và mẹ kế bạn thì khi vợ chồng bạn ( là con) đi đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có văn bản đồng ý của bố chồng và mẹ kế bạn

Theo khoản 1 Điều 49 Luật đất đai Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Điều 49.

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

 -Theo khoản 1 và Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất nhưng việc tặng cho phải được thể hiện bằng văn bản và có công chứng.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

 Trình tự, thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014)

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

>>>Như vậy trong trường hợp này của bạn để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải có văn bản đồng ý của bố mẹ bạn về việc tặng cho quyền sử dụng đất,văn bản đó phải có chữ ký của cả hai người hoặc có chữ ký của một người cũng được nhưng với điều kiện phải được người còn lại ủy quyền đồng ý tặng cho quyền sử dụng đất( văn bản ủy quyền cũng phải được công chứng).Vì vậy bắt buộc trường hợp này của bạn phải có văn bản đồng ý của bố chồng ,mẹ kế của bạn và văn bản phải được công chứng

Về trình tự thủ tục yêu cầu công chứng bạn thực hiện theo quy định tại Điều 40,41 Luật công chứng năm 2014

Điều 40 Công chứng hợp đồng giao dịch đã được soạn thảo  sẵn.hoặc bố mẹ bạn ra  nhờ công chứng viên soạn thảo văn bản theo Điều 41  Công chứng hợp đồng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị người yêu cầu công chứng.

Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:( khoản 1 Điều 40 Luật công chứng)

+ Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Đối với trường hợp của bạn, cần có công văn của văn phòng đăng ký đất đai đồng ý cho tách thửa; hồ sơ kỹ thuật thửa đất…

Thứ hai về việc yêu cầu phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố chồng và mẹ kế của bạn là đúng.Vì có hai trường hợp xảy ra:

-Thứ nhất là bố chồng mẹ kế bạn có giấy chứng nhận ĐKKH  thì giấy chúng nhận quyền sử dụng mảnh đất được cấp năm 2004 là tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ( trừ khi có thỏa thuận khác là tài sản riêng).Để được cấp sổ đỏ bạn phải được sự đồng ý của hai người họ và được công chứng

-Thứ hai bố chồng mẹ kế bạn sống với nhau như vợ chồng và theo luật hôn nhân và gia đình thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có thể được thỏa thuận ,nếu không thỏa thuận được thì giả quyết theo quy định của bộ Luật dân sự và các văn bản khác có liên quan theo  Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Như vậy việc yêu cầu có giấy chứng nhận  ĐKKH  là rất quan trong  vì nó quyết định đến tài sản là GCNQSDĐ đó là của ai của bố mẹ bạn hay chỉ của một người  hoặc theo thỏa thuận giữa bố mẹ bạn hoặc theo quy định củ pháp luật dân sự khi hai người không thỏa thuận được.Ứng  với mỗi trường hợp có hoặc không có giấy CNĐKKH thì văn bản tặng cho quyền sử dụng đất chỉ cần chữ ký của một người hoặc phải cả 2 người là bố chồng và mẹ kế bạn

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tôi là thương binh hạng 3/4, Hộ khẩu tại phường Thới Bình, Quận Ninh Kiều, TP Cần thơ chưa có nhà tình nghĩa.

 Khi lập gia đình tôi đã tiết kiệm được một số tiền và phần vay mượn để mua một miếng đất vườn đã chuyển nhượng qua một chủ nhưng không làm giấy tờ được. Vì có nhu cầu gấp nên tôi tiếp tục cất nhà lên để nuôi gia đình . Hiện tại địa phương chưa nói gì về miếng đất đó ( chưa nói đến nhà Tình Nghĩa) tôi đang cần chủ quyền đất, làm hộ khẩu và các câu chuyện khác kèm theo …. nhưng vẫn chưa xong. Vậy tôi phải làm gì khi Đảng và Nhà nước kêu gọi chăm sóc người có công ?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai  của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: 

Trả lời:

 

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Nptlawyer.com ;, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

Luật đất đai năm 2013

Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ : Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở.

Nội dung tư vấn:

Dựa theo câu hỏi mà bác đưa ra chúng tôi xin tách ra hai vấn đề để giải quyết như sau: 

Vấn đề 1: Chế độ hỗ trợ cho người có công với cách mạng về nhà ở.

Căn cứ vào Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26-4-2013 của Thủ tướng chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở thì để có sự hỗ trợ về nhà ở thì hộ gia đình bác được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này phải có đủ các điều kiện sau: Thứ nhất, là hộ gia đình có người có công với cách mạng đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận; thứ hai: Hộ đang ở nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây). NHư vậy bác cần xem xét kĩ tình trạng của ngôi nhà xem có thỏa mãn điều kiện không, sau đó bác nộp đơn lên chính quyền địa phương để được hưởng chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng. Nhà nước sẽ xem xét tình hình thực tế về chỗ ở, sinh hoạt của gia đình để có chính sách phù hợp và có thể sẽ xây dựng nhà tình nghĩa cho hộ gia đình bác khi có đủ căn cứ.

Vấn đề 2: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

Câu hỏi bác đưa ra cho chúng tôi là có tiết kiệm được tiền, mua đất nhưng chưa làm giấy tờ được, hiện nay chưa làm giấy tờ được, chính quyền địa phương không nói gì về miếng đất đó. Thưa bác, tuy bác là thương binh 3/4 thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất phải tuân theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Xét tình huống trên chúng tôi thấy bác có đề cập đến vấn đề là mua đất nhưng lại không làm giấy tờ được".Không làm giấy tờ được" ở đây có thể chia làm 2 trường hợp: một là bác nhận chuyển nhượng đất mà có giấy tờ về chuyển nhượng thì căn cứ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ áp dụng quy định tại ĐIều 100 Luật đất đai năm 2013  , Khoản  2. Điều 100 đã quy định: " Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất." Như vậy lúc mua đất bác chưa làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất nhưng thỏa mãn đầy đủ điều kiện quy điịnh tại điều 100 thì bác nộp đơn yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất. 

Hai là lúc chuyển nhượng đất giữa bác và người bán không có bất kì một giấy tờ nào chứng minh như giấy chuyển nhượng thì sẽ áp dụng quy định tại ĐIều 101 Luật đất đai năm 2013.  để được cấp sổ đỏ."1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. "

Như vậy nếu bác thỏa mãn các điều kiện quy đinh tại Điều 100 hay Điều 101 trên thì bác nộp đơn yêu cầu cấp sổ đỏ cho mình. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Kính chào các Quý luật sư Công ty Nptlawyer.com ;, Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Ông bà nội tôi có 2 người con ( 2 trai, 1 gái). Năm 1987 được UBND xã cấp cho một mảnh đất có diện tích 360m2 mang tên ông bà, phần đất này ông bà nội và cô tôi sử dụng 120m2, còn lại 240m2 do vợ chồng chú tôi ở.

Đến nay vẫn chưa được cấp giấy ĐKQSDĐ,  tiền thuế sử dụng đất ai đóng phần người đó (việc phân chia này không lập văn bản cho tặng hay chuyển nhượng). Nay ông bà muốn cho cô út 120m2 trên diện.

Xin hỏi Luật sư, làm cách nào để ông bà tôi có thể thực hiện được nguyện vọng của mình?  Các thủ tục cần những gì và làm các thủ tục đó ở UBND xã hay có thể lên UBND Huyện được không?

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư                                         

Người gửi: Long Vân 

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số: 

Trả Lời:

Cơ sở pháp luật:

– Luật đất đai 2013;

–  Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

Nội dung phân tích:

Để có thể tặng cho cô bạn mảnh đất 120m2, thì ông bà bạn cần thực hiện thủ tục tách thửa để chuyển quyền sử dụng đất (tặng cho) cho cô và vợ chồng chú bạn.

Căn cứ Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai và khoản 11 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.

Hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị tách thửa (Mẫu số 11/ĐK);

+ Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;

+ Sơ đồ kỹ thuật về thửa đất (nếu có yêu cầu);

Trong trường hợp tách thửa do chuyển nhượng, cần thêm:

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; (Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chuứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền xử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của xã, phường, thị trấn nơi có đất);

+ Chứng minh thư, hộ khẩu của hai bên chuyển nhượng, tặng cho (có công chứng).

Nơi nộp hồ sơ: phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Sau khi thực hiện thủ tục tách thửa đất, ông bà của bạn có thể thực hiện thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất cho cô và chú bạn. Cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng, văn bản về tặng cho quyền sử dụng đất được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã, phường; hoặc được công chứng tại văn phòng công chứng;

+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

+ Trường hợp người làm thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất ủy quyền cho người khác thực hiện, ngoài các loại giấy tờ quy định, nộp kèm theo một bản giấy ủy quyền có chứng thực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

+ Tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, tờ khai đăng ký thuế, chứng minh thư nhân dân (bản sao);

+ Các giấy tờ liên quan đến miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.

+ Sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ, ông bà bạn gửi hồ sơ đến phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Thực hiện xong thủ tục tặng cho, cuối cùng cô bạn cần sang tên quyền sử dụng đất với Hồ sơ gồm:

+ Bản chính Hợp đồng tặng cho;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy tờ khác (giấy tờ tùy thân, hồ sơ tách thửa …).

– Thẩm quyền: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

Trân trọng cám ơn!

Bộ phận tư vấn luật – Nptlawyer.com ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *