Xin chào luật sư,xin luật sư tư vấn giúp tôi .Bố chồng tôi có 2 vợ (mẹ chồng tôi đã mất và mẹ kế), bố mẹ chồng tôi được nhà nước cấp cho 1 mảnh đất giãn dân vào năm 1983, năm 1987 mẹ chồng tôi mất và đến năm 1991 thì bố chồng lấy mẹ kế. Năm 2004 mảnh đất ấy được cấp sổ đỏ (nhưng lại ghi là sổ hộ gia đình bố tôi trong khi bố tôi lại không thuộc hộ khẩu của gia đình tôi cũng như gia đình mẹ kế mà lại có hộ khẩu ở cơ quan) .
Nay chúng tôi được chia 1 phần của mảnh đất ( đã có biên bản chia và trích lục đồ của đất ở xã), vợ chồng muốn làm sổ đỏ cho phần đất được chia thì phòng tài nguyên môi trường huyện lại không cấp và nói phải có giấy kết hôn của bố tôi và mẹ kế +hộ khẩu của nhà mẹ kế rồi họ phải ký vào biên bản chuyển tên cho bố tôi mới được, nhà tôi và nhà mẹ kế lại không hợp nhau nên không qua lại bao giờ. Tôi xin hỏi phòng tài nguyên môi trường đúng hay sai và tôi phải làm gì để được cấp sổ đỏ?
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;.
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:
Trả lời:
Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Nptlawyer.com ; của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
I Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai năm 2013
Nghị Định 43/2014 Hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật công chứng năm 2014
II Nội dung phân tích
Bạn nói:".Bố chồng tôi có 2 vợ (mẹ chồng tôi đã mất và mẹ kế), bố mẹ chồng tôi được nhà nước cấp cho 1 mảnh đất giãn dân vào năm 1983, năm 1987 mẹ chồng tôi mất và đến năm 1991 thì bố chồng lấy mẹ kế. Năm 2004 mảnh đất ấy được cấp sổ đỏ (nhưng lại ghi là sổ hộ gia đình bố tôi trong khi bố tôi lại không thuộc hộ khẩu của gia đình tôi cũng như gia đình mẹ kế mà lại có hộ khẩu ở cơ quan)"
Nay chúng tôi được chia 1 phần của mảnh đất ( đã có biên bản chia và trích lục đồ của đất ở xã), vợ chồng muốn làm sổ đỏ cho phần đất được chia thì phòng tài nguyên môi trường huyện lại không cấp và nói phải có giấy kết hôn của bố tôi và mẹ kế +hộ khẩu của nhà mẹ kế rồi họ phải ký vào biên bản chuyển tên cho bố tôi mới được,
Như vậy phòng tài nguyên và môi trường trả lời như vậy là đúng
Vì năm 2004 mảnh đất đó của bố bạn mới được cấp sổ đỏ. Năm 1991 bố chồng bạn lấy mẹ kế .Như vậy thì khi được cấp sổ đỏ nhưng trong giấy chứng nhận lại ghi sổ hộ gia đình bố bạn trong khi đó bố bạn lại không có hộ khẩu ở gia đình và cũng không có hộ khẩu ở gia đình nhà mẹ kế mà lại có hộ khẩu ở cơ quan.Trong trường hợp này thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho gia đình bố bạn vè bố chồng bạn+mẹ kế sẽ đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chỉ cần một người đứng tên nhưng giấy chứng nhận này sẽ thuộc vào tài sản thuộc sở hữu chung trong thời kỳ hôn nhân trừ khi bố chồng và mẹ kế của bạn có thỏa thuận khác.
Nếu là tài sản chung của bố chồng và mẹ kế bạn thì khi vợ chồng bạn ( là con) đi đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải có văn bản đồng ý của bố chồng và mẹ kế bạn
Theo khoản 1 Điều 49 Luật đất đai Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Điều 49.
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
-Theo khoản 1 và Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho quyền sử dụng đất nhưng việc tặng cho phải được thể hiện bằng văn bản và có công chứng.
Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trình tự, thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai (theo Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014)
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
>>>Như vậy trong trường hợp này của bạn để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn phải có văn bản đồng ý của bố mẹ bạn về việc tặng cho quyền sử dụng đất,văn bản đó phải có chữ ký của cả hai người hoặc có chữ ký của một người cũng được nhưng với điều kiện phải được người còn lại ủy quyền đồng ý tặng cho quyền sử dụng đất( văn bản ủy quyền cũng phải được công chứng).Vì vậy bắt buộc trường hợp này của bạn phải có văn bản đồng ý của bố chồng ,mẹ kế của bạn và văn bản phải được công chứng
Về trình tự thủ tục yêu cầu công chứng bạn thực hiện theo quy định tại Điều 40,41 Luật công chứng năm 2014
Điều 40 Công chứng hợp đồng giao dịch đã được soạn thảo sẵn.hoặc bố mẹ bạn ra nhờ công chứng viên soạn thảo văn bản theo Điều 41 Công chứng hợp đồng giao dịch do công chứng viên soạn thảo theo đề nghị người yêu cầu công chứng.
Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:( khoản 1 Điều 40 Luật công chứng)
+ Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
+ Dự thảo hợp đồng, giao dịch (nếu có);
+ Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có. Đối với trường hợp của bạn, cần có công văn của văn phòng đăng ký đất đai đồng ý cho tách thửa; hồ sơ kỹ thuật thửa đất…
Thứ hai về việc yêu cầu phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của bố chồng và mẹ kế của bạn là đúng.Vì có hai trường hợp xảy ra:
-Thứ nhất là bố chồng mẹ kế bạn có giấy chứng nhận ĐKKH thì giấy chúng nhận quyền sử dụng mảnh đất được cấp năm 2004 là tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ( trừ khi có thỏa thuận khác là tài sản riêng).Để được cấp sổ đỏ bạn phải được sự đồng ý của hai người họ và được công chứng
-Thứ hai bố chồng mẹ kế bạn sống với nhau như vợ chồng và theo luật hôn nhân và gia đình thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó có thể được thỏa thuận ,nếu không thỏa thuận được thì giả quyết theo quy định của bộ Luật dân sự và các văn bản khác có liên quan theo Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014
Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
Như vậy việc yêu cầu có giấy chứng nhận ĐKKH là rất quan trong vì nó quyết định đến tài sản là GCNQSDĐ đó là của ai của bố mẹ bạn hay chỉ của một người hoặc theo thỏa thuận giữa bố mẹ bạn hoặc theo quy định củ pháp luật dân sự khi hai người không thỏa thuận được.Ứng với mỗi trường hợp có hoặc không có giấy CNĐKKH thì văn bản tặng cho quyền sử dụng đất chỉ cần chữ ký của một người hoặc phải cả 2 người là bố chồng và mẹ kế bạn
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về, luật thuế và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.