Thưa luật sư,con có 1 vấn đề cần được luật sư giải đáp mong luật sư hãy giúp đỡ con và cũng như gia đình con. Gia đình con có 1 mảnh vườn là 1 mẫu 9, nhưng khi kê khai để đăng kí giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (thường gọi là sổ đỏ) thì lại kê khai có 1 mẫu 6, bây giờ gia đình con còn 3 sào chưa đăng kí quyền sử dụng đất,

Mảnh đất 3 sào này trong đó mộ phần tổ tiên và có giáp ranh với 3 hộ gia đình khác và bây giờ ba mẹ con đang làm đơn li hôn để phân chia tài sản mà ba con thì không chịu đi đăng kí quyền sử dụng đất đối với 3 sào đất này. Mà mẹ con thì không biết chữ, mà ba con thì là người không biết gìn giữ hạnh phúc gia đình và đã có vợ bé suốt ngày ăn chơi không lo tương lai, cho vợ con. Mong luật sư giúp và chỉ cho con những giấy tờ liên quan ,những thủ tục, những văn bản ,cơ quan hành chánh có liên quan để con có thế xác nhận lại 3 sào đất này thuộc quyền sở hữu của gia đình con.

Con xin chân thành cảm ơn luật sư !

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:

Trả lời:

 

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

-Luật đất đai 2013

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP  quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT  quy định về hồ sơ địa chính;

2. Nội dung tư vấn:

Như trong thư bạn có trình bày, tổng diện tích đất của gia đình bạn là 1 mẫu 9 nhưng khi kê khai để xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn lại kê khai là 1 mẫu 6 và còn lại 3 sào chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nay bạn muốn xác nhận quyền sử dụng đất của gia đình mình đối với diện tích đất 3 sào thì bạn cần tiến hành các thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này. 

Trình tự thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:

– Một bộ hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Đất đai (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).

+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).

+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).

–  Số lượng hồ sơ: 01 bộ

–  Thời gian thực hiệnKhông quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).

– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *