Thưa Luật sư! Vào khoảng năm 2004, tôi có nhượng cho ông T mảnh đất diện tích 31m x 3,5m. Ông T cất nhà tường trên đất trồng cây lâu năm, chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất trong quy hoạch treo (quy hoạch giai đoạn). Đến năm 2015, ông được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm.

Năm 2016, vì tranh chấp lối đi với tôi vì tôi cất 1 căn nhà tiền chế liền kề đất của ông (ông định chiếm phần lối đi này để làm nhà vệ sinh, cản trở tôi đi lại mặc dù phần đất này là thuộc quyền sở hữu của tôi). Ông T đã thưa tôi cất nhà trái phép trên đất trồng cây lâu năm. Tôi đã bị UBND thành phố ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính và buộc tháo dỡ trong 30 ngày. Xin hỏi tôi có thể làm đơn thưa lại ông T không vì ông cũng cất nhà trái phép. Tuy nhiên ông T cho rằng vì ông cất nhà lâu năm rồi nên không bị xử phạt vi phạm hành chính và không bị buộc tháo dỡ như trường hợp của tôi. Lý do của ông T có đúng hay không?

Xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Cơ sở pháp lý

Luật đất đai năm 2013 

Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai 

Nội dung tư vấn

Theo như bạn trình bày, mảnh đất ông T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất trồng cây lâu năm. Do đó, ông T không được xây nhà trên đất trồng cây lâu năm theo khoản 1 Điều 170 Luật đất đai 2013:

Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Căn cứ vào quy định trên, bạn có thể báo lên UBND xã về việc ông T sử dụng đất sai mục đích. Ông T có thể bị xử phạt hành chính theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP:

Điều 8. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép

2. Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang đất phi nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;

b) Phạt tiền từ trên 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 03 héc ta;

c) Phạt tiền từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn pháp luật đất đai

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *