Năm 2008 gia đình tôi có mua căn hộ chung cư, do căn hộ chưa có Sổ đỏ nên bên bán và gia đình tôi ký Hợp đồng uỷ quyền sử dụng căn hộ, có công chứng, hợp đồng có điều khoản ghi thời hạn đến 2018. Năm nay, theo chủ trương của TP Hà Nội về việc cấp sổ đỏ, gia đình tôi đã tìm cách liên hệ với người bán căn hộ (cũng là ng đứng tên trong Hợp đồng mua bán với chủ đầu tư) để đề nghị cung cấp giấy tờ cần thiết cho việc làm sổ đỏ.

 Đến nay, gia đình tôi đã nhận được sổ đỏ mang tên người chủ cũ.  Gia đình tôi muốn làm thủ tục sang tên sổ đỏ song người chủ cũ không hợp tác nên gia đình tôi chưa thực hiện được mong muốn này

1. Gia đình tôi có quyền gì với căn hộ mà chúng tôi đã mua (đặc biệt là sau năm 2018)?

2. Người chủ cũ có quyền/nghĩa vụ gì với căn hộ?.

Tôi trân trọng cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai Nptlawyer.com ;. 

  

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi :

Trả lời:

 

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Nptlawyer.com ; của chúng tôi.Với câu hỏi trên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

I Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2005

II Nội dung phân tích

Thứ nhất, xác định quyền lợi đối với căn hộ chung cư bạn đã mua sẽ phải căn cứ vào "Hợp đồng ủy quyền" trên thực tế hai bên đã ký kết. 

Bạn có thể tham khảo quyền lợi của mình theo quy định của Bộ luật dân sự 2005 về hợp đồng ủy quyền"

"Ðiều 581. Hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên được uỷ quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên uỷ quyền, còn bên uỷ quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.

Ðiều 582. Thời hạn uỷ quyền

Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền.

Ðiều 584. Nghĩa vụ của bên được uỷ quyền

Bên được uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Thực hiện công việc theo uỷ quyền và báo cho bên uỷ quyền về việc thực hiện công việc đó;
  2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện uỷ quyền về thời hạn, phạm vi uỷ quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi uỷ quyền;
  3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc uỷ quyền;
  4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc uỷ quyền;
  5. Giao lại cho bên uỷ quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc uỷ quyền theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
  6. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Ðiều này.

Ðiều 585. Quyền của bên được uỷ quyền

Bên được uỷ quyền có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên uỷ quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc uỷ quyền;
  2. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc uỷ quyền.

Ðiều 586. Nghĩa vụ của bên uỷ quyền

Bên uỷ quyền có các nghĩa vụ sau đây:

  1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được uỷ quyền thực hiện công việc;
  2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được uỷ quyền thực hiện trong phạm vi uỷ quyền;
  3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được uỷ quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được uỷ quyền và trả thù lao cho bên được uỷ quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.

Ðiều 587. Quyền của bên uỷ quyền

Bên uỷ quyền có các quyền sau đây:

  1. Yêu cầu bên được uỷ quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc uỷ quyền;
  2. Yêu cầu bên được uỷ quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc uỷ quyền, nếu không có thoả thuận khác;
  3. Ðược bồi thường thiệt hại, nếu bên được uỷ quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Ðiều 584 của Bộ luật này.

Ðiều 588. Ðơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng uỷ quyền

  1. Trong trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.

    Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.

  2. Trong trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền.

Ðiều 589. Chấm dứt hợp đồng uỷ quyền

Hợp đồng uỷ quyền chấm dứt trong các trường hợp sau đây:

  1. Hợp đồng uỷ quyền hết hạn;
  2. Công việc được uỷ quyền đã hoàn thành;
  3. Bên uỷ quyền, bên được uỷ quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại Ðiều 588 của Bộ luật này;
  4. Bên uỷ quyền hoặc bên được uỷ quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết".

Căn cứ Điều 689 Bộ luật dân sự 2005, thì hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải thông qua hợp đồng,  hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Theo đó, trên giấy tờ bạn làm hợp đồng ủy quyền sử dụng đất thì sẽ chỉ xác định quyền lợi của một người được ủy quyền. Dựa trên nội dung ủy quyền trong hợp đồng nếu có quy định khi có giấy chứng nhận bên bán phải giao giấy tờ để tiến hành việc mua bán thì bên bán sẽ phải thực hiện theo nghĩa vụ này. Nếu không giao bạn có quyền thực hiện khởi kiện do bên bán vi phạm hợp đồng ủy quyền.Trường hợp không quy định thì sẽ là khó khăn trong quá trình giải quyết vấn đề của bạn, và sẽ có rủi ro nhất định xảy ra. 

Thứ hai, chủ cũ có quyền gì đối với căn hộ không?

Thì theo phân tích ở trên, chủ cũ sẽ có quyền như người đã ủy quyền cho bạn. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật dân sự.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *