Gia đình em có mua lại 1 mảnh đất 200m2 (1 phần của mảnh đất) của 1 doanh nghiệp có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 50 năm của UBND tỉnh. Em muốn hỏi thủ tục để chuyển nhượng mảnh đất sang quyền sở hữu của gia đình em có được không ạ ?

Em xin chân thành cảm ơn

Người gửi: P.T.M

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;,

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 

Trả lời:

 

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013

Nội dung trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Nptlawyer.com ; xin trả lời như sau:

-Về quyền bán đất của doanh nghiệp mà bạn muốn mua đất cho bạn

Do bạn không nói rõ nguồn gốc cụ thể của mảnh đất mà bạn muốn mua lại của doanh nghiệp là từ nguồn thuê đất trả tiền đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê đất trả tiền hằng năm hay doanh nghiệp đó được nhà nước giao đất(giao đất có thu tiền sử dụng hay không thu tiền sử dụng ) nên chúng tôi sẽ không thể tư vấn cụ thể chính xác cho bạn được xem doanh nghiệp đó có được quyền bán lại cho bạn mảnh đất đó cũng như việc bạn có thể làm sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đối với mảnh đất đó được hay không. Vì đối với mỗi loại hình sử dụng đất khác nhau thì người sử dụng đất sẽ có các quyền khác nhau đối với mảnh đất đó (trong đó có quyền chuyển nhượng- bán lại mảnh đất đó cho người khác). Chính vì vậy, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn theo các hướng sau đây:

-Nếu doanh nghiệp bán đất cho bạn được nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất thì doanh nghiệp này sẽ không có quyền chuyển nhượng (bán) mảnh đất đó cho bạn theo quy định tại khoản 2 điều 173 luật đất đai 2013:

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

-Nếu doanh nghiệp định bán đất cho bạn được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và thuê đất trả tiền thuê đất 1 lần cho cả thời gian thuê  thì sẽ có quyền chuyển nhượng (bán) đất lại cho bạn theo quy định tại điều 174 điểm a khoản 2:

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

-Nếu doanh nghiệp định bán đất cho bạn thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì sẽ không có quyền chuyển nhượng (bán) lại đất cho bạn theo quy định tại điều 175 luật đất đai 2013 mà họ chỉ có quyền bán tài sản gắn liền với đất thuê thôi.
Như vậy, bạn cần xem xét tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà bạn muốn mua đất để có thể biết chính xác xem liệu doanh nghiệp đó có được quyền bán đất cho bạn hay không
Ngoài ra, doanh nghiệp muốn bán đất cho bạn còn cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây theo quy định tại điều 168 luật đất đai 2013 về thời điểm thực hiện các quyền của người sử dụng đất thì mới có thể bán đất và sang tên cho bạn:

Điều 168. Thời điểm được thực hiện các quyền của người sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

2. Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này.

-Về thủ tục sang tên sổ đỏ(chuyển nhượng quyền sử dụng đất):

Hồ sơ của bước trước làm cơ sở để thực hiện các bước sau và được bổ sung theo từng bước như sau:

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai nộp thuế nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính;

Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

– Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên quyền sử dụng đất

Thành phần hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

– Hợp đồng chuyển nhượng; 

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng

– Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư  vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ emaillienhe@Nptlawyer.com.vn  hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến . Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

BỘ PHẬN TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *