Kính chào quý luật sư, sau đây tôi muốn hỏi luật sư mấy vấn đề sau: Thứ nhất là tôi mua một căn hộ chung cư tại một tòa nhà chung cư trên đường Lê Đức Thọ, thuộc dự án nhà chung cư của công ty đầu tư bất động sản X, hiện nay tôi đã nộp đủ tiền cho công ty và công ty đã xuất hóa đơn GTGT cho tôi (tôi chỉ có hóa đơn, không có tài liệu gì khác). Xin hỏi Luật sư khi tôi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận nhà ở thì thủ tục gồm những gì và tôi có phải nộp thêm lệ phí gì nữa không?

Thứ hai, vì tôi ở xa (tỉnh Hà Giang) nên tôi muốn nhờ Công ty Luật của Luật sư làm thủ tục thì ngoài các khoản phí nộp cho nhà nước thì tôi phải trả lệ phí cho công ty là bao nhiêu? (DT nhà tôi là 128 m2). Thời gian khoảng bao lâu tôi sẽ nhận đủ thủ tục giấy chứng nhận? Rất mong Luật sư tư vấn giúp, xin trân trọng cám ơn!

Người gửi: R.G

Câu trả lời được biên tập từ chuyên mục Tư vấn pháp luật đất đa i của Nptlawyer.com ;

Trả lời: 

 

Cảm ơn bạn đã tin tưởng Nptlawyer.com ;, về thắc mắc của bạn chúng tôi xin được giải đáp và tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.  

Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.  

– Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí…  

Nội dung tư vấn:

Trong trường hợp của bạn, khi muốn làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở đối với nhà chung cư thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ như quy định tại Thông tư 24/2014/TT-BTNMT như sau:

"Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);…"

Về lệ phí, khi tiến hành thủ tục xin cấp sổ hồng, bạn cần nộp thêm một số lệ phí như phí trước bạ, phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, phí thẩm định, phí trích đo,… Về lệ phí trước bạ, Nghị định 45/2011/NĐ-CP có quy định:

"Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này.

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất mức thu là 0,5%…"

Theo đó, bạn cần nộp lệ phí trước bạ với mức nộp bằng 0.5% giá tính lệ phí trước bạ do UBND thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định 3384/QĐ-UBND. 

Về phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì thu theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT-BTC như sau:

" Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận."

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *