Kính thưa Luật sư! .Tôi có một vấn đề xin được nhờ Anh Chị giúp đỡ tư vấn như sau: Năm 2008 tôi có mua thanh lý nhà tập thể và làm sổ đỏ mang tên tôi và con gái bằng tiếng Việt . (Tên trong hộ chiếu WAN YU CHING ) tên tiếng Việt Vạn Vũ Trinh. Con gái tôi sinh năm 1997 mang quốc tịch Đài Loan không có quốc tịch Việt Nam

 Hiện tại cháu đã học xong lớp 12 và chuẩn bị về Đài loan học đại học. Vợ chồng tôi cùng con gái thống nhất làm lại bìa đỏ ,bỏ phần tên con gái trong sổ đỏ,và chỉ để lại tên của một mình tôi. Vậy tôi xin nhờ Anh Chị Luật sư tư vấn giúp ,tôi phải làm những thủ tục gì để thay đổi nội dung chủ sở hữu trong bìa đỏ của gia đình tôi. Hiện trạng của tôi: Tôi hiện tại mang quốc tịch VIệt Nam, năm 1996 tôi đăng ký kết hôn với người Đài Loan và làm thủ tục ĐKKH tại sở tư pháp thành phố Hải phòng, vợ chồng tôi làm việc tại Việt Nam và chung sống ổn định cho đến nay. Chúng tôi có hai con, một con trai sinh năm 1999 và một con gái sinh năm 1997 . Xin hỏi Anh Chị Luật sư , con gái tôi có thể làm thủ tục cho tặng mẹ đẻ phần tài sản đó ko, và thủ tục chúng tôi làm ở quận nơi chúng tôi đang cư trú hay phải làm tại sở tư pháp thành phố, và phần tên tiếng Việt trong sổ đỏ và tên tiếng Anh trong hộ chiếu thì có ảnh hưởng gì khi làm thủ tục cho tặng mẹ đẻ phần tài sản đó không. Kính mong Anh Chị Luật sư tư vấn giúp. Chúc Anh Chị luôn mạnh khoẻ và công tác tốt.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai   của Nptlawyer.com ;

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Vấn đề của bạn đã được đội ngũ Luật sư chúng tôi nghiên cứu dựa trên một số quy định của pháp luật điều chỉnh. Chúng tôi xin được phân tích theo hướng cụ thể như sau:

 

1.Cơ sở pháp luật:

– Luật đất đai năm 2013

– Bộ luật dân sự năm 2005

– Nghị định số 45/2011/NĐ-CP quy đinh về Lệ phí trước bạ

2.Nội dung tư vấn:

2.1. Thủ tục con gái bạn (mang Quốc tịch Đài Loan) tặng cho mẹ đẻ ở Việt Nam?

Theo quy định của Luật  đất đai năm 2013 có quy định về một số trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sự dụng đất như sau.

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sự dụng đất.

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

Như vậy, trường hợp này Vợ bạn đang sinh sống tại Việt Nam thì việc nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ con gái bạn không thuộc điều hạn chế hay cấm của pháp luật.

2.2. Quy định về hình thức của hợp đồng tặng cho và Thủ tục cấp đổi GCN QS

Trước tiên, theo quy định của pháp luật thì khi lập hợp đồng tặng cho quyền sự dụng đất chỉ cần chứng minh được mối quan hệ thân thiết, gia đình (thông thường chỉ cần có sổ hộ khẩu chứng nhận là Mẹ – con), đồng thời hồ sơ, thủ tục để Vợ chồng bạn xin cấp đổi GCN QSDĐ mới có ghi tên Vợ thì chỉ cần CMT + Sổ hộ khẩu (phải công chứng) mà không liên quan đến hộ chiếu của con gái bạn nên việc trong hộ chiếu của con gái bạn có ghi tên nước ngoài không ảnh hưởng đến thủ tục xin cấp đổi GCN QSDĐ. Cụ thể:

Thứ nhất,  quy định về hợp đồng chuyển nhượng trong Bộ luật dân sự năm 2005 .

Điều 467. Tặng cho bất động sản

1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.

Điều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất

1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, thủ tục xin cấp đổi GCN QSDĐ.

Bước 1Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng (Tặng cho), các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính tại UBND cấp quận/ huyện nơi có nhà, đất

Hai bên cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp tới Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất chuyển nhượng.

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản).

– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

(LƯU Ý: Đối với trường hợp cho tặng này phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân).
Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

+ Thuế sang tên sổ đỏ:

– Thuế thu nhập cá nhân: 2 % (Trường hợp của bạn được MIỄN)

– Thuế trước bạ: 0,5 % (theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP )

Điều 2.Đối tượng chịu lệ phí trước bạ.

1. Nhà, đất.

Điều 6. giá tính lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này.

Điều 7.Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.
Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên tại Ủy ban nhân dân quận/ huyện nơi có nhà, đất

Hồ sơ kê khai gồm các giấy tờ sau:

– Hợp đồng tặng cho;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

– Biên lai nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận cho tặng

 Lệ phí sang tên sổ đỏ trường hợp tặng cho gồm:

+ Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

(Sau khi hồ sơ, thủ tục đã hợp lệ và thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai thì sẽ được nhận sổ đỏ sau 4,5 ngày).

2.3, Thẩm quyền cấp (đổi) GCN QSDĐ theo quy định 

Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Trường hợp của bạn sẽ do cơ quan Tài nguyên và Môi trường thuộc Quận/huyện bạn đang cứ trú cấp mà không phải lên Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *