Thưa luật sư, Xin hỏi: Đất đai sau khi ba mẹ mất thừa kế lại cho vợ chồng tôi vào 2005 đến nay khi ly hôn có được chia phần đất đó không. Xin luật sư cho biết. Tôi xin cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ Chuyên mục tư vấn pháp luật đất đai của Nptlawyer.com ;

     Luật sư tư vấn luật đất đai gọi

Trả lời:

Chào bạn,cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Bộ luật dân sự 2005

2. Luật sư tư vấn:

 Bạn cần làm rõ vấn đề về chủ sở hữu mảnh đất này như sau:

TH1: Mảnh đất thuộc sở hữu chung vợ chồng. Tiến hành chia tài sản chung theo pháp luật hôn nhân và gia đình 2014.

Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung như sau:

"Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

 Nếu như có căn cứ cho rằng ba mẹ mất để lại di chúc chia mảnh đất cho cả 2 vợ chồng thì đây là tài sản chung và chia đôi hoặc theo công sức đóng góp theo luật hôn nhân và gia đình khi có yêu cầu ly hôn như sau:

"Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng."

TH2: Mảnh đất này không là tài sản chung vợ chồng, không tiến hành chia tài sản này khi ly hôn.

Về nguyên tắc khi ly hôn chỉ chia tài sản chung, không chia tài sản riêng. Có một số trường hợp xác định đây là tài sản riêng:

Khi bố mẹ mất vợ chồng không thuộc đối tượng được hưởng toàn bộ di sản thừa kế, còn có những người thừa kế khác.

Khi bố mẹ mất không để lại di chúc, chia đất theo hàng thừa kế, trong đó chỉ có con ruột mới được hưởng di sản này và không nhập tài sản riêng này vào khối tài sản chung vợ chồng.

 Khi bố mẹ mất để lại di chúc và chỉ cho con ruột, người này không nhập tài sản riêng này vào khối tài sản chung vợ chồng.

Những điều cần lưu ý: Với những thông tin bạn cung cấp chưa đủ căn cứ để khẳng định mảnh đất này có được chia không, tuy nhiên ban tham khảo bạn rơi vào trường hợp nào trong những trường hợp trên để biết được đất này có được chic không và chia như thế nào

Tham khảo bài viết liên quan:

Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn?

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn ?

Nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật hôn nhân.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *