Thưa Luật sư, tên tôi là : V. T. L và vợ Tôi là: H.T. T. H Hiện vợ chồng tôi và hai con của chúng tôi đang trú tại số nhà 7../224 đường Nguyễn Đức Cảnh, Phường Cát Dài, Quận Lê Chân, Thành Phố Hải Phòng.

GIẤY XÁC NHẬN VỀ NGUỒN GỐC TẠO LẬP VÀ THỜI GIAN SỬ DỤNG NHÀ ĐẤT Được Uỷ Ban Nhân Dân Phường Cát Dài kí NGÀY 22/6/2014 NHƯ SAU:
1. NGUỒN GỐC TẠO LẬP:
Căn cứ biên bản xác minh nguồn gốc ngày 22/05/2014, căn cứ phiếu lấy ý kiến tổ dân phố họp ngày 22/05/2014, thực hiện Công văn đề nghị số 81/CV-VPĐK, ngày 13/03/2014 của Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất quận Lê Chân xác định: "Thửa đất trước đây do bà Miêng sử dụng ( đất do tự lấn chiếm làm nhà ở trước năm 1975). năm 1976 bà Miêng nhượng cho bà Thập. Năm 1987 bà Thập chuyển nhượng cho bà Cảnh. Tháng 2 năm 1993 bà Cảnh chuyển nhượng cho ông Nguyễn Long. Vì thời gian đã lâu nên các giấy tờ các lần chuyển nhượng trên bị thất lạc, mất, ông Linh và bà hiền không được giao lại.
Đến ngày 10/07/1996 ông Nguyễn Long bán nhà cho ông Phạm Thanh Lộc, có xác nhận của Uỷ Ban Nhân Dân Phường Cát Dài. Ngày 09/07/2001 do ông Phạm Thanh Lộc và bà Phạm Thị Lài bán nhà cho bà H.T.T.H, có xác nhận của Uỷ Ban Nhân Dân Phường Cát Dài.
2. THỜI GIAN SỬ DỤNG:
Ông V.T.L và bà H.T.T.H sử dụng đất làm nhà ở từ ngày 09/07/2001 đến nay, ổn định không có tranh chấp, khiếu kiện về quyền lợi sở hữu- sử dụng nhà – đất.
Tôi xin hỏi : Vợ chồng tôi có phải nộp tiền sử dụng đất theo mức 50% tiền sử dụng đất hay không? sẽ phải đóng tiền thuế, trước bạ và nhà đất là bao nhiêu?
Tôi xin trân trọng cám ơn. 

Người gửi: V. T. L

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai của Nptlawyer.com ;.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua tổng đài:

Trả lời :

( Câu hỏi đang trong quá trình cập nhật câu trả lời)

 

Nội dung trả lời

Chào bác, rất hân hạnh được trả lời câu hỏi của bác.

I – Cơ sở pháp lý.

Luật Đất đai năm 2013.

Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2013.

Nghị định 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tiền sử dụng đất.

Thông tư số 124/2011/TT-BTC của Bộ tài chính về lệ phí trước bạ.

II – Trả lời.

Trường hợp của bác rơi vào trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng người sử dụng đất không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 100.

Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 quy định:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ".

Như thông tin của bác, nguồn gốc mảnh đất này từ thời điểm 10/7/1996 khi ông Long bán nhà cho ông Lộc mới có xác nhận của chính quyền địa phương, sau đó là các giao dịch khác cho đến nay, nhưng không rơi vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100 nêu trên. Trường hợp này chúng ta xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

"2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

Quy định này được hướng dẫn cụ thể trong khoản 2 Điều 20 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013 như sau:

"2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:

a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 Luật đất đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở.

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;

b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;

c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và được công nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều này".

Về nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, khoản 6 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định: "Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật".

– Tiền sử dụng đất: trường hợp của bác được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về tiền sử dụng đất như sau:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền".

Như thông tin của bác, thì khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bác phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức theo giá đất quy định tại Bảng giá đất do UBND tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương quy định. Còn đối với diện tích đất vượt hạn mức đất ở thì gia đình bác phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể. 

Quy định về hạn mức đất ở tại địa phương bác có thể tham khảo tại Quyết định số 1394/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh Hải Phòng ban hành.

– Về lệ phí trước bạ: Thông tư số 124/2011/TT-BTC về lệ phí trước bạ quy định mức lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ do UBND tỉnh/thành phố ban hành).

– Một số lệ phí khác:

+ Phí đo đạc: không quá 1.500 đồng/m2

+ Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

+ Lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 100.000 đồng/1 lần cấp mới.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, rất mong có thể giải đáp được thắc mắc của bác.

Trân trọng./.

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *