Thưa luật sư, Hai vợ chồng em lấy nhau được 7 tháng thì chồng em đi ngoại tình sống chung với một người khác tên là Hồng chưa có gia đình. Biết chồng em có gia đình nhưng Hồng vẫn sống cùng với chồng em.

Hiện tại em vẫn đang ở nhà chồng, còn chồng em khoảng 4 tháng nay sống chung với người đó và đòi ly hôn. Chồng em chỉ về nhà tắm rồi lại đi làm và lên đó ngủ sống ở đó. Vậy luật sư tư vấn giúp em xem người đàn bà tên Hồng đó và chồng em có vi phạm luật hôn nhân và gia đình hay không? Nếu vi phạm thì mỗi người bị phạt mức nào? Cho e hỏi công an có quyền được vào kiểm tra giấy tờ của họ hay không để xem họ có sống hợp pháp không? Và mức phạt là như thế nào? Ví dụ trong trường hợp lúc 7h công an và kiểm tra mà chồng em nói là vào chơi như vậy có kết luận được gì hay không? Xin anh tư vấn giúp em với!

Em xin chân thành cảm ơn!

Người hỏi: N.H

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục hỏi đáp pháp luật  của Nptlawyer.com ;

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Nptlawyer.com ;, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

Bộ luật hình sự năm 1999

Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009

Vi phạm chế độ một vợ một chồng là việc một người đã có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc người chưa có vợ có chồng mà lại cố tình chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đã có vợ có chồng. Việc chung sống này có thể công khai hoặc không công khai, nhưng phải thể hiện ở các dấu hiệu như: Thời gian chung sống với nhau tương đối dài; có tài sản chung; đã có con chung với nhau; được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng… Đối với trường hợp này, chồng bạn và cô gái tên Hồng đã chung sống với nhau như vợ chồng. Như vậy là trái với nguyên tắc một vợ một chồng trong pháp luật HNGĐ.

Về hình thức xử phạt, tùy theo mức độ vi phạm đối với từng trường hợp cụ thể có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Về trách nhiệm hành chính: Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định:

"1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng việc ly hôn để vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để trốn tránh nghĩa vụ tài sản".

– Về trách nhiệm hình sự: Điều 147 của Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định:

"1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm".

Về phần những thắc mắc sau của bạn thì chúng tôi cũng xin trả lời rằng công an không có quyền kiểm tra giấy tờ cũng như đưa ra phán quyết rằng họ sống chung có hợp pháp hay không nên những giả thuyết mà bạn đưa ra sẽ không xảy ra trên thực tế.

Hi vọng là những gì chúng tôi cung cấp trên đây sẽ có thể giúp ích cho bạn!

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi:

CÔNG TY Nptlawyer.com ;

Điện thoại yêu cầu dịch vụ hoặc tư vấn luật:

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email:  npttrinhlaw@gmail.com

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật – Nptlawyer.com ;

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *