Xin Luật sư tư vấn giúp cho gia đình! Tôi tên là Hoà hiện đang cư trú tại huyện Phú Thiện, Gia Lai. Năm 1998 gia đình tôi và em tôi có đi khai hoang một lô đất với diện tích 45.300 m2 để trồng mía, đến năm 2000 gia đình tôi đã đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Diện tích đất của tôi là 23.000 m2 trên giấy có ghi diện tích 20.000 thời gian sử dụng đến tháng 11/2020, diện tích 3.000 thời gian sử dụng đến tháng 11/2010; Diện tích đất của em tôi là 22.500 m2 trên giấy có ghi diện tích 20.000 thời gian sử dụng đến tháng 11/2020,

Diện tích 2.500 thời gian sử dụng đến tháng 11/2010; Năm 2006 có đơn kiến nghị của Người đồng bào dân tộc thiểu số về việc đòi lại diện tích nêu trên; Tháng 4/2006 UBND xã đã mời gia đình tôi lên làm việc và đã lập biên bản, trong biên bản có ghi, đến hết thời gian ghi trong giấy chứng nhận thì gia đình tôi phải trả lại toàn bộ diện tích đất nêu trên cho xã, huyện và không phải đền bù, bồi thường và để giao lại cho các hộ dân để sản xuất. Vì không hiểu biết gia đình tôi đã ký vào biên bản; vì hồi đó có nhiều người nói với tôi là anh cứ ký đi không sao đâu, vì UBND xã không có quyền lấy lại đất, và việc lập biên bản để làm cho các hộ dân bớt kiện tụng, và giảm bớt tình hình an ninh chinh trị lúc bấy giờ… Năm 2008 em tôi đã bán diện tích đất nêu trên cho người khác bằng giấy viết tay. Đến năm 2016 , UBND xã mời đình tôi tôi lên làm việc và yêu cầu tôi trả lại diện tích đất nêu trên cho UBND xã. Xin hỏi Luật sư, mong Luật sư tư vấn giúp cho gia đình tôi: 1. Gia đình tôi có phải trả lại đất cho UBND xã như đã nêu trong biên bản không? 2. Việc em tôi bán đất cho người khác như vậy co vi phạm pháp luật không? em tôi có phải trả lại tiền cho người mua đất không?

Gia Đình Xin Chân Thành Cảm Ơn! 

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật đất đai  Nptlawyer.com ;. 

Luật sư tư vấn luật Đất đai gọi số: 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nptlawyer.com ;. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

 

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai năm 2013 số 45/2013/QH13

Nội dung tư vấn:

Theo khoản 16 điều 3 luật đất đai năm 2013 quy định :

"16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất."

Vậy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản là đất đai của công dân. Việc UBND xã  đưa ra văn bản về việc xác lập lại thời hạn sử dụng đất khi mà gia định bạn đã có Giấy chứng nhận quyền sử đụng đất đó là sai quy định của pháp luật và xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của công dân.Vì vậy gia đình bạn không phải trả lại đất cho UBND xã vì đó là một biên bản vi hiến.( vi phạm hiến pháp về quyền sở hữu tài sản của công dân)

Hơn thế nữa trường hợp của bạn xảy ra vào năm 2006 vẫn áp dụng luật đất đai năm 2003, vì vậy áp dụng điều 44,  luật đất đai năm 2003  quy định:

“Điều 44. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được uỷ quyền.”

Theo quy định của điều luật này, ủy ban nhân dân xã không có thẩm quyền thu hồi đất.

 Thứ hai, bởi vì đó là tài sản của em bạn thì thì em bạn hoàn toàn có quyền mua bán, chuyển nhượng, tặng cho. Nhà nước đảm bảo quyền sở hữu của công dân đối với tài sản của mình

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  hoặc gửi qua email: npttrinhlaw@gmail.com  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nptlawyer.com ;.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận luật sư đất đai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *